Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TP HCM: Đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp

06:53 | 13/05/2013

2,439 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Bức tranh kinh tế TP Hồ Chí Minh 4 tháng đầu năm 2013 đã có dấu hiệu khởi sắc với đà phục hồi mạnh mẽ của ngành công nghiệp.

Số liệu mới nhất từ Sở Công thương TP HCM cho thấy, sản xuất công nghiệp trên địa bàn tháng 4 ước tính tăng 6,1% so với tháng 3 và tăng 6,8% so tháng 4-2012; tính chung trong 4 tháng qua tăng 4% so cùng kỳ, cao hơn mức tăng 3,9% của 4 tháng cùng kỳ năm 2012.

//cdn-petrotimes.mastercms.vn/stores/news_dataimages/dothuytrang/052013/12/20/IMG_1888.jpg

Ngành công nghiệp đóng vai trò mũi nhọn trong sự phát triển của kinh tế TP HCM

Trong đó, công nghiệp khai khoáng đạt 90,9% so cùng kỳ, công nghiệp chế biến tăng 3,8%... Đáng chú ý, một số ngành có tỷ trọng cao hơn mức chung toàn ngành như chế biến thực phẩm, đồ uống, trang phục, da giày, hóa chất và sản phẩm hóa chất, sản phẩm plastic.

Bên cạnh những vấn đề đạt đươc, thì ngành công nghiệp thành phố vẫn còn những vấn đề tồn tại, như thiếu vốn, lượng hàng tồn kho nhiều, chi phí đầu vào tăng cao tạo áp lực cho sự phát triển của ngành.

Theo ông Nguyễn Tấn Định, Phó trưởng ban quản lý các khu chế xuất, khu công nghiệp TP HCM (Hepza): hiện nay khó khăn nhất của các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh  vực công nghiệp tại các khu chế xuất, khu công nghiệp đó chính là vấn đề về vốn. Vì vậy Hepza đang làm việc với các ngân hàng nhằm tạo điều kiện để ngân hàng hiểu rõ về tình hình doanh nghiệp từ đó, nới lỏng và hỗ trợ doanh nghiệp trong vấn đề vay vốn. Bên cạnh đó, Hepza cũng làm việc với điện lực thành phố trong việc đảm bảo cung cấp điện năng đầy đủ phục vụ sản xuất cho các doanh nghiệp.

Trước những khó khăn mà ngành công nghiệp đang phải đối mặt, từ phía địa phương, UBND TP HCM cũng đã quyết tâm đẩy mạnh phát triển ngành công nghiệp.

Ông Lê Hoàng Quân, chủ tịch UBND TP HCM cho biết: Công nghiệp là ngành mũi nhọn để thúc đẩy các ngành công nghiệp phụ trợ phát triển. Đặc biệt phát triển công nghiệp sẽ góp phần đưa kinh tế TP HCM phát triển theo chiều sâu, tái cấu trúc lại nền kinh tế của thành phố. Trong quá trình này thành phố sẽ tăng cường đầu tư cho các ngành công nghiệp kỹ thuật cao, chất lượng cao nhằm phục vụ cho sự chuyển dịch cơ cấu địa phương.

Nổi bật trong ngành công nghiệp TP HCM phải kể đến công nghiệp vi mạch. Sự phát triển của công nghiệp vi mạch đang góp phần thu hút nguồn vốn đầu tư khổng lồ từ nước ngoài và mang lại giá trị xuất khẩu cao cho ngành công nghiệp thành phố.

Còn nhớ cách đây nhiều năm, TP HCM là địa phương đi đầu trong cả nước về khởi xướng chương trình phát triển và ứng dụng công nghệ vi mạch bằng việc cho ra đời Trung tâm Nghiên cứu, thiết kế và chế tạo vi mạch (ICDREC). Từ những bước đi đầu tiên đó, đến nay TP HCM đã thu hút đầu tư của các tập đoàn, công ty nước ngoài như: Renesas, Applied Micro, Esillicon, cũng như các đơn vị nghiên cứu vi mạch hàng đầu thế giới…

Tiếp nối những thành công bước đầu, TP HCM đang triển khai chương trình phát triển công nghiệp vi mạch giai đoạn 2013-2020. Theo đó mục tiêu của chương trình sẽ nhằm phát triển công nghiệp vi mạch điện tử TP HCM trở thành ngành kinh tế chủ lực, tăng trưởng 20-30%/năm, đào tào 10.000 kỹ sư trong lĩnh vực công nghệ cao, đào tạo 500 cán bộ chủ chốt.

Theo giám đốc Sở Công thương TP HCM, Nguyễn Văn Lai: Để hỗ trợ ngành công nghiệp, thành phố sẽ hỗ trợ vốn cho các ngành công nghệ cao, các ngành tự động hóa và những ngành có giá trị gia tăng lớn. Điển hình như thành phố đầu tư hỗ trợ cho các đơn vị trong ngành công nghệ cao trên 50% vốn.

Có thể thấy với sự quyết liệt chỉ đạo của lãnh đạo TPHCM và những kết quả đạt được trong quý 1/2013, ngành công nghiệp TPHCM đã và đang sẵn sàng vượt qua thử thách và đưa TPHCM tiếp tục là địa phương đi đầu trong cả nước về phát triển công nghiệp.

Thùy Trang

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 12:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 12:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 12:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 12:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 12:00