Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

TNG HOLDINGS ủng hộ 25 tấn gạo cho ngư dân miền Trung

15:00 | 22/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong 3 ngày (từ 16/6 đến ngày 18/6/2016), công ty TNG Holdings Việt Nam phối hợp với Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp của 5 tỉnh miền Trung gồm: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị và Thừa Thiên Huế tổ chức đoàn công tác đến từng địa phương trao tổng số 25 tấn gạo ủng hộ ngư dân bị ảnh hưởng bởi sự cố môi trường trong thời gian vừa qua. 
tng holdings ung ho 25 tan gao cho ngu dan mien trung
Lãnh đạo công ty TNG Holdings hỏi thăm, động viên bà con ngư dân

Hưởng ứng Chương trình phối hợp số 15/CTPH-MTTW-TCTV, ngày 19/5/2016 do Ủy ban Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam phát động, công ty TNG Holding Việt Nam đã nhanh chóng phát động phong trào quyên góp, ủng hộ trong toàn Công ty và đã nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của tất cả các phòng ban, các cán bộ công nhân viên. Kết thúc đợt phát động, số tiền quyên góp để hỗ trợ cho chương trình này đạt gần 400 triệu đồng.

Trên cơ sở đó, Công ty TNG Holdings Việt Nam đã đăng ký với Trung ương Mặt trận tổ quốc Việt Nam ủng hộ 25 tấn gạo cho các gia đình là ngư dân chịu ảnh hưởng của sự cố môi trường tại 5 tỉnh miền Trung là: Thanh Hóa, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị, Thừa Thiên Huế, mỗi tỉnh 5 tấn gạo, mỗi gia đình được hỗ trợ 15 kg gạo. Đây được xem là hoạt động kịp thời, có ý nghĩa thiết thực nhằm hỗ trợ trực tiếp cho ngư dân chịu thiệt hại do hạn hán, xâm nhập mặn và sự cố môi trường gây nên ở các tỉnh miền Trung. Đồng thời, TNG Holdings Việt Nam mong muốn thông qua chương trình này được góp phần nhỏ bé của mình trong việc giảm bớt khó khăn cho các gia đình ngư dân, giúp bà con nhanh chóng vượt qua khó khăn, ổn định cuộc sống. 

Được biết, ngoài hoạt động trên, trong nhiều năm qua, Công ty TNG Holdings Việt Nam cũng luôn tích cực hưởng ứng các cuộc vận động do Trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và Mặt trận Tổ quốc Việt Nam các cấp cùng các tổ chức đoàn thể khác phát động các phong trào: Chương trình “Nối vòng tay lớn”, các hoạt động ủng hộ gia đình chính sách, người có công với cách mạng, xây dựng nhà tình nghĩa, phụng dưỡng Mẹ Việt Nam Anh hùng, thăm và tặng quà cho con em cán bộ chiến sĩ đang làm nhiệm vụ tại biển đảo, các chương trình hỗ trợ người nghèo, học sinh nghèo vượt khó học giỏi,… với mong muốn được chia sẻ tới các đối tượng không may, hoàn cảnh khó khăn để họ có thêm nghị lực vươn lên trong cuộc sống.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 16:00