Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 9/3: Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

21:01 | 09/03/2024

215 lượt xem
|
(PetroTimes) - Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh; Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN; Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 9/3.
Tin tức kinh tế ngày 9/3: Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh
Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN (Ảnh minh họa)

Giá vàng tiếp đà tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2179,16 USD/ounce, tăng 18,4 USD so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 9/3, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,9-81,9 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 79,85-81,85 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 100.000 đồng ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 8/3.

Nhập khẩu lúa mì từ Brazil tăng nóng hơn 28.000%

Tổng cục Hải quan cho biết, Australia vẫn là nhà cung cấp lúa mì hàng đầu của Việt Nam trong tháng 1 với 215.823 tấn, tương đương gần 69,39 triệu USD, tăng 144,6% về lượng, tăng mạnh 137,9% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá trung bình đạt 321 USD/tấn, giảm 3% so với tháng trước và giảm đến 11,6% so với cùng kỳ.

Đáng chú ý, thị trường Brazil đang tăng mạnh xuất khẩu mặt hàng này vào Việt Nam với 139.621 tấn lúa mì, tương đương gần 36,06 triệu USD, tăng mạnh 28.106% về lượng và tăng 28.536% về kim ngạch so với tháng trước đó. Giá nhập khẩu trung bình 258,3 USD/tấn, tăng nhẹ 1,5% về giá so với tháng 12/2023.

Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN

Trong bài viết đăng trên trang Mondaq số ra mới đây, Tiến sĩ Oliver Massmann, luật sư, kiểm toán quốc tế, cố vấn cho việc thực thi Hiệp định Thương mại tự do Việt Nam - EU giai đoạn 2021-2023 do Ủy ban châu Âu (EC) bổ nhiệm, đã nhận định rằng, Việt Nam là điểm đến đáng đầu tư nhất tại ASEAN trong những năm tới.

Theo Tiến sĩ Oliver Massmann, đây là câu trả lời chung của nhiều nhà đầu tư nước ngoài khi được hỏi về kế hoạch đầu tư trong những năm tới. Đó không phải là cách nói cường điệu về môi trường đầu tư cũng như tiềm năng hiện tại của Việt Nam mà dựa trên những cơ sở xác đáng và thực tế, trong đó phải tính đến việc đa dạng hóa kinh tế được cải thiện, hội nhập quốc tế, cải cách pháp luật đầu tư và chính sách kinh tế tốt.

Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam

Tổng giám đốc Tổ hợp Samsung Việt Nam Choi Joo Ho cho biết, năm 2023, Samsung đã đầu tư bổ sung 1,2 tỷ USD, nâng tổng vốn đầu tư tại Việt Nam lên 22,4 tỷ USD. Samsung sẽ tiếp tục đầu tư thêm 1 tỷ USD mỗi năm tại Việt Nam. Trung tâm Nghiên cứu và phát triển của Samsung hiện có 2.400 kỹ sư đang làm việc, trong đó các kỹ sư người Việt Nam là lực lượng "nòng cốt" trong việc nghiên cứu tính năng AI trong dòng điện thoại mới Galaxy S24, được Tập đoàn Samsung đánh giá cao về năng lực.

Ông Choi Joo Ho mong muốn Chính phủ Việt Nam tiếp tục tạo mọi điều kiện thuận lợi cho hoạt động đầu tư của Samsung tại Việt Nam.

Xuất khẩu lâm sản tăng trên 47%

Cục Lâm nghiệp, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn cho biết, giá trị xuất khẩu lâm sản 2 tháng đầu năm 2024 đạt 2,68 tỷ USD, tăng 47,4% so với cùng kỳ năm 2023. Giá trị xuất siêu lâm sản 2 tháng đầu năm ước đạt 2,465 tỷ USD.

Năm 2024, ngành nông nghiệp phấn đấu giá trị xuất khẩu lâm sản đạt 15,2 tỷ USD; trong đó gỗ và sản phẩm gỗ trên 14,2 tỷ USD, tăng khoảng 6% so với năm 2023.

Giá gạo Việt liên tục giảm mạnh

Từ đầu năm đến nay, giá gạo Việt đã giảm tới khoảng 90 USD/tấn, thấp hơn nhiều so với gạo Thái Lan và Ấn Độ.

Hiện, gạo loại 5% tấm của Việt Nam giao dịch ở mức 574 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 39 USD/tấn và Ấn Độ 13 USD/tấn. Trong khi đó, gạo loại 25% tấm giao dịch khoảng 570 USD/tấn, thấp hơn gạo Thái Lan 7 USD/tấn.

Chỉ trong vòng gần 1 tháng trở lại đây, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam đã giảm khoảng 63 USD/tấn và giảm 89 USD so với mức đỉnh 663 USD/tấn vào tháng 12 năm ngoái.

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 8/3: Giá cà phê liên tục lập kỷ lục

Điện thoại và linh kiện dẫn đầu kim ngạch xuất khẩu 2 tháng đầu năm; Giá cà phê liên tục lập kỷ lục; Chỉ số giá lương thực thế giới giảm tháng thứ 7 liên tiếp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 8/3.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,450 81,950
AVPL/SJC HCM 79,450 81,950
AVPL/SJC ĐN 79,450 81,950
Nguyên liệu 9999 - HN 69,250 69,800
Nguyên liệu 999 - HN 69,150 69,700
AVPL/SJC Cần Thơ 79,450 81,950
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.100 69.350
TPHCM - SJC 79.800 82.200
Hà Nội - PNJ 68.100 69.350
Hà Nội - SJC 79.800 82.200
Đà Nẵng - PNJ 68.100 69.350
Đà Nẵng - SJC 79.800 82.200
Miền Tây - PNJ 68.100 69.350
Miền Tây - SJC 79.500 82.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.100 69.350
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 82.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.100
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.050 68.850
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.390 51.790
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.030 40.430
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.390 28.790
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,865 7,030
Trang sức 99.9 6,855 7,020
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,920 7,050
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,920 7,050
NL 99.99 6,870
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,860
Miếng SJC Thái Bình 7,960 8,195
Miếng SJC Nghệ An 7,960 8,195
Miếng SJC Hà Nội 7,960 8,195
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 82,000
SJC 5c 79,500 82,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 82,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,350 69,600
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,350 69,700
Nữ Trang 99.99% 68,250 69,100
Nữ Trang 99% 66,916 68,416
Nữ Trang 68% 45,143 47,143
Nữ Trang 41.7% 26,968 28,968
Cập nhật: 10/03/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,925.56 16,086.42 16,603.27
CAD 17,875.12 18,055.68 18,635.80
CHF 27,400.64 27,677.42 28,566.68
CNY 3,358.42 3,392.34 3,501.87
DKK - 3,555.38 3,691.70
EUR 26,303.12 26,568.81 27,746.66
GBP 30,781.88 31,092.81 32,091.81
HKD 3,073.33 3,104.37 3,204.11
INR - 297.38 309.29
JPY 161.84 163.48 171.30
KRW 16.14 17.93 19.56
KWD - 80,074.30 83,279.48
MYR - 5,201.71 5,315.41
NOK - 2,321.70 2,420.39
RUB - 258.88 286.60
SAR - 6,556.68 6,819.13
SEK - 2,363.55 2,464.01
SGD 18,041.52 18,223.75 18,809.28
THB 613.46 681.62 707.76
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,013 16,033 16,633
CAD 17,971 17,981 18,681
CHF 27,556 27,576 28,526
CNY - 3,359 3,499
DKK - 3,526 3,696
EUR #26,096 26,306 27,596
GBP 31,128 31,138 32,308
HKD 3,021 3,031 3,226
JPY 163.35 163.5 173.05
KRW 16.51 16.71 20.51
LAK - 0.68 1.38
NOK - 2,284 2,404
NZD 14,958 14,968 15,548
SEK - 2,340 2,475
SGD 17,947 17,957 18,757
THB 643.61 683.61 711.61
USD #24,393 24,433 24,853
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,470.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,425.00 26,531.00 27,697.00
GBP 30,900.00 31,087.00 32,039.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,202.00
CHF 27,541.00 274,652.00 28,529.00
JPY 162.60 163.25 170.97
AUD 16,032.00 16,096.00 16,584.00
SGD 18,149.00 18,222.00 18,767.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,986.00 18,058.00 18,596.00
NZD 14,966.00 15,459.00
KRW 17.86 19.52
Cập nhật: 10/03/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24438 24488 24903
AUD 16162 16212 16620
CAD 18133 18183 18592
CHF 27910 27960 28378
CNY 0 3391.9 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26682 26732 27240
GBP 31386 31436 31900
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.38
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.028 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15039 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18350 18350 18710
THB 0 655.4 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 10/03/2024 03:00