Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 3/1: Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua

20:30 | 03/01/2024

171 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua; Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 13,5%; Lần đầu tiên Việt Nam bán thành công tín chỉ carbon rừng với trị giá 51,5 triệu USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 3/1.
Tin tức kinh tế ngày 3/1:
Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước bất ngờ tăng mạnh trở lại

Đêm 2/1 (giờ Việt Nam), giá vàng giao ngay trên thị trường thế giới đứng quanh ngưỡng 2.067 USD/ounce. Vàng giao tháng 2/2024 trên sàn Comex New York ở mức 2.079 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng tăng mạnh với mức tăng cao nhất là 2,5 triệu đồng ở chiều mua và 1,6 triệu đồng/lượng ở chiều bán.

Lần đầu tiên Việt Nam bán thành công tín chỉ carbon rừng với trị giá 51,5 triệu USD

Ông Nguyễn Quốc Trị, Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, cho biết năm 2023 đánh dấu một cột mốc rất quan trọng, lần đầu tiên tại Việt Nam trong lĩnh vực lâm nghiệp đã bán thành công 10,3 triệu tín chỉ carbon rừng (10,3 triệu tấn CO2) thông qua Ngân hàng Thế giới (WB). Với đơn giá bán tín chỉ 5 USD/tấn carbon hấp thụ, tổng giá trị của hợp đồng lên tới 51,5 triệu USD (khoảng 1.250 tỉ đồng).

Việc bán tín chỉ carbon nằm trong thỏa thuận chi trả phát thải nhà kính (ERPA) vùng Bắc Trung Bộ được ký ngày 22/10/2020 giữa Ngân hàng Tái thiết và Phát triển quốc tế (IBRD) thuộc Ngân hàng Thế giới (WB) và Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.

Tăng trưởng tín dụng năm 2023 đạt 13,5%

Phó Thống đốc Thường trực NHNN Đào Minh Tú cho biết, số liệu ban đầu ghi nhận tăng trưởng tín dụng năm 2023 khoảng hơn 12%, nhưng dữ liệu chính xác đến cuối năm chỉ được cập nhật đến ngày 31/12/2023, với con số 13,5%.

Ông Tú nhấn mạnh rằng, con số này thấp hơn so với mục tiêu ban đầu là 14-15%, nhưng không khá xa, do nhu cầu vốn của nền kinh tế không tăng nhiều như dự đoán. Ông nhận định, đây là kết quả tích cực của sự chỉ đạo từ Đảng, Nhà nước, Chính phủ và NHNN, đồng thời nhấn mạnh sự quan trọng của tín dụng vào cuối năm trong việc thúc đẩy tăng trưởng.

Dự báo giá xăng giảm nhẹ trong kỳ điều hành ngày mai 4/1

Mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng Machine Learning của Viện Dầu khí Việt Nam (VPI) cho thấy, tại kỳ điều hành ngày mai 4/1, giá xăng bán lẻ giảm nhẹ nếu Liên bộ Tài chính - Công Thương quyết định không trích lập hoặc chi sử dụng Quỹ bình ổn giá xăng dầu.

Cụ thể, mô hình dự báo giá xăng dầu ứng dụng mô hình mạng nơ ron nhân tạo (Artificial Neural Network - ANN) và thuật toán học có giám sát (Supervised Learning) trong Machine Learning của VPI dự báo giá xăng bán lẻ trong nước trong kỳ điều hành ngày 4/1/2024 có thể giảm không đáng kể 62 - 120 đồng, về mức 21.118 đồng/lít (E5 RON 92) và 22.020 đồng/lít (RON 95).

Trong khi đó, giá dầu bán lẻ được mô hình của VPI dự báo có thể giảm 1,2 - 1,8%, khiến giá dầu diesel giảm về mức 19.536 đồng/lít, giá dầu hỏa giảm về 20.078 đồng/lít, giá dầu mazut giảm về 15.475 đồng/lít.

Xuất khẩu hồ tiêu năm 2023 tăng về lượng nhưng giảm về trị giá

Cục Xuất nhập khẩu nhận định, năm 2023, ngành hạt tiêu Việt Nam đối mặt với nhiều khó khăn do nhu cầu tiêu thụ thấp, lạm phát tăng cao ảnh hưởng tới giá trị. Tuy vậy, xét trong bối cảnh khó khăn chung của thị trường, Việt Nam là quốc gia duy nhất ghi nhận khối lượng xuất khẩu tăng trong khi các nước sản xuất hàng đầu khác như Brazil, Indonesia, Ấn Độ, Campuchia... đều sụt giảm.

Ước tính, năm 2023, Việt Nam xuất khẩu 267 nghìn tấn hồ tiêu, trị giá 912 triệu USD, tăng 16,6% về lượng, nhưng giảm 6,0% về trị giá so với năm 2022. Giá xuất khẩu bình quân hồ tiêu của Việt Nam trong năm vừa qua đã giảm 19,4% so với cùng kỳ năm 2022, chỉ đạt khoảng 3.420 USD/tấn.

Ngành nông nghiệp tăng trưởng cao nhất trong 10 năm qua

Thứ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Phùng Đức Tiến cho biết, năm 2023, nông nghiệp tiếp tục khẳng định vị thế quan trọng, là trụ đỡ của nền kinh tế, bảo đảm vững chắc an ninh lương thực, các cân đối lớn của nền kinh tế và góp phần ổn định kinh tế vĩ mô.

Đáng chú ý, trong bối cảnh xuất khẩu chung của cả nước suy giảm thì tổng kim ngạch xuất khẩu nông lâm thuỷ sản đạt 53,01 tỷ USD, xuất siêu đạt mức kỷ lục 12,07 tỷ USD, tăng 43,7% so với năm ngoái. Sáu mặt hàng trong năm xuất khẩu trên 3 tỷ USD là: rau quả, gạo, hạt điều, cà phê, tôm, gỗ và sản phẩm gỗ.

Tăng trưởng GDP toàn ngành nông nghiệp đạt 3,83%, cao nhất trong nhiều năm gần đây, đóng góp lớn vào mức tăng trưởng 5,05% của nền kinh tế.

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất huy động

Tin tức kinh tế ngày 2/1: Một ngân hàng ngược dòng tăng lãi suất huy động

Một nhà băng ngược dòng tăng lãi suất huy động; PMI ngành sản xuất cải thiện nhẹ; Sản xuất công nghiệp năm 2023 thấp nhất 12 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/1.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,150 82,150
AVPL/SJC HCM 80,150 82,150
AVPL/SJC ĐN 80,150 82,150
Nguyên liệu 9999 - HN 69,250 70,050
Nguyên liệu 999 - HN 69,150 69,950
AVPL/SJC Cần Thơ 80,150 82,150
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.800 70.050
TPHCM - SJC 80.200 82.200
Hà Nội - PNJ 68.800 70.050
Hà Nội - SJC 80.200 82.200
Đà Nẵng - PNJ 68.800 70.050
Đà Nẵng - SJC 80.200 82.200
Miền Tây - PNJ 68.800 70.050
Miền Tây - SJC 80.200 82.200
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.800 70.050
Giá vàng nữ trang - SJC 80.200 82.200
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.800
Giá vàng nữ trang - SJC 80.200 82.200
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.800
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 68.700 69.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.880 52.280
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 39.410 40.810
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.660 29.060
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,945 7,110
Trang sức 99.9 6,935 7,100
NT, 3A, ĐV Thái Bình 7,000 7,130
NT, 3A, ĐV Nghệ An 7,000 7,130
NT, 3A, ĐV Hà Nội 7,000 7,130
NL 99.99 6,950
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,940
Miếng SJC Thái Bình 8,020 8,220
Miếng SJC Nghệ An 8,020 8,220
Miếng SJC Hà Nội 8,020 8,220
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,200 82,200
SJC 5c 80,200 82,220
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,200 82,230
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 68,900 70,100
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 68,900 70,200
Nữ Trang 99.99% 68,800 69,600
Nữ Trang 99% 67,411 68,911
Nữ Trang 68% 45,483 47,483
Nữ Trang 41.7% 27,176 29,176
Cập nhật: 12/03/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,863.72 16,023.96 16,538.85
CAD 17,809.02 17,988.91 18,566.93
CHF 27,393.64 27,670.34 28,559.46
CNY 3,356.75 3,390.66 3,500.13
DKK - 3,547.63 3,683.66
EUR 26,246.03 26,511.14 27,686.51
GBP 30,796.68 31,107.76 32,107.32
HKD 3,068.22 3,099.21 3,198.80
INR - 296.83 308.71
JPY 162.60 164.24 172.10
KRW 16.27 18.08 19.72
KWD - 79,996.41 83,198.69
MYR - 5,207.70 5,321.55
NOK - 2,311.23 2,409.47
RUB - 258.35 286.01
SAR - 6,546.03 6,808.07
SEK - 2,357.10 2,457.30
SGD 18,040.67 18,222.90 18,808.44
THB 614.71 683.01 709.20
USD 24,420.00 24,450.00 24,790.00
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,060 16,160 16,610
CAD 18,032 18,132 18,682
CHF 27,630 27,735 28,535
CNY - 3,390 3,500
DKK - 3,563 3,693
EUR #26,471 26,506 27,716
GBP 31,198 31,248 32,208
HKD 3,076 3,091 3,226
JPY 164.56 164.56 172.51
KRW 17 17.8 20.6
LAK - 0.88 1.24
NOK - 2,318 2,398
NZD 14,953 15,003 15,520
SEK - 2,357 2,467
SGD 18,078 18,178 18,778
THB 642.95 687.29 710.95
USD #24,395 24,475 24,815
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,760.00
EUR 26,380.00 26,486.00 27,649.00
GBP 30,947.00 31,134.00 32,086.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,197.00
CHF 27,519.00 27,630.00 28,507.00
JPY 163.37 164.03 171.83
AUD 15,963.00 16,027.00 16,514.00
SGD 18,145.00 18,218.00 18,765.00
THB 676.00 679.00 708.00
CAD 17,901.00 17,973.00 18,508.00
NZD 14,939.00 15,432.00
KRW 17.97 19.65
Cập nhật: 12/03/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24445 24495 24910
AUD 16103 16153 16561
CAD 18089 18139 18553
CHF 27930 27980 28399
CNY 0 3394.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26717 26767 27277
GBP 31447 31497 31963
HKD 0 3115 0
JPY 165.98 166.48 171.03
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0262 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15016 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18380 18380 18741
THB 0 655.5 0
TWD 0 777 0
XAU 8000000 8000000 8150000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 12/03/2024 08:00