Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 26/2: Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

20:30 | 26/02/2024

159 lượt xem
|
(PetroTimes) - Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục; Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh; Thêm một “ông lớn” giảm mạnh lãi suất tiết kiệm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 26/2.
Tin tức kinh tế ngày 26/2:
Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục (Ảnh minh họa)

Giá vàng giảm trong phiên giao dịch đầu tuần

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2031,39 USD/ounce, giảm 4,17 USD so với cùng thời điểm ngày 25/2.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 26/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,6-78,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,45-78,65 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 25/2.

Nhập khẩu hàng hóa của Trung Quốc tăng mạnh

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan, thương mại hai chiều Việt Nam - Trung Quốc trong tháng đầu năm 2024 đạt hơn 16,43 tỷ USD.

Trong đó, xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam sang Trung Quốc đạt 4,55 tỷ USD, tăng 17,28% (tương đương kim ngạch tăng thêm gần 700 triệu USD) so với cùng kỳ 2023.

Chiều ngược lại, nhập khẩu hàng hóa từ Trung Quốc trong tháng 1 đạt 11,88 tỷ USD, tăng mạnh 63,64% (tương đương kim ngạch tăng thêm 4,62 tỷ USD) so với cùng kỳ 2023.

OECD: Giá bất động sản toàn cầu có dấu hiệu phục hồi

Theo dữ liệu của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD), giá bất động sản trên toàn cầu có dấu hiệu phục hồi. Điều này khiến các nhà kinh tế dự đoán rằng đợt suy giảm bất động sản sâu nhất trong một thập kỷ đã đến bước ngoặt thay đổi.

Tại 37 quốc gia thành viên OECD, trong quý 3/2023, giá nhà danh nghĩa đã tăng 2,1% so với quý trước đó, trái ngược với mức gần như trì trệ vào đầu năm ngoái.

Thêm một “ông lớn” giảm mạnh lãi suất tiết kiệm

Ngày 26/2, Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng - VPBank (HoSE: VPB) đã cập nhật biểu lãi suất huy động mới dành cho khách hàng cá nhân.

Theo đó, tại biểu lãi suất mới áp dụng sau Tết, ngân hàng này đã giảm mạnh lãi suất tiền gửi của khách hàng cá nhân thêm 0,4-0,6 điểm %, tùy kỳ hạn.

Chỉ tính trong tháng 2/2024, ngoài VPBank thì đã có hơn 20 ngân hàng thương mại điều chỉnh giảm lãi suất huy động. Còn nếu tính từ đầu năm 2024, 100% ngân hàng thương mại trong nước đã điều chỉnh giảm lãi suất huy động.

Nợ toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Trong báo cáo “Giám sát nợ toàn cầu” vừa công bố, Viện Tài chính Quốc tế (IIF) cho biết nợ toàn cầu đã tăng thêm 15 nghìn tỷ USD vào năm 2023, nâng tổng số nợ lên mức cao kỷ lục là 313 nghìn tỷ USD.

Báo cáo cho biết tỷ lệ nợ trên GDP ở các thị trường mới nổi đã đạt mức cao mới vào năm ngoái, với mức tăng cao nhất được ghi nhận ở Ấn Độ, Argentina, Trung Quốc, Nga, Malaysia và Ả Rập Xê-út.

Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm

Tin tức kinh tế ngày 25/2: Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm

Giá cà phê lập đỉnh lịch sử 30 năm; Doanh số bán ô tô sụt giảm mạnh trong tháng đầu năm; Tính đến 15/2, xuất khẩu gạo mang về gần nửa tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 25/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
AVPL/SJC HCM 77,600 ▼150K 80,300 ▲550K
AVPL/SJC ĐN 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 ▲1050K 67,050 ▲1000K
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 ▲1050K 66,950 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 ▼100K 80,250 ▲500K
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
TPHCM - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Hà Nội - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Hà Nội - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Đà Nẵng - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Miền Tây - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Miền Tây - SJC 77.800 ▼100K 80.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 ▲850K 66.450 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 ▲700K 81.000 ▲1200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250 ▲850K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 ▲900K 66.000 ▲900K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 ▲670K 49.650 ▲670K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 ▲530K 38.760 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 ▲380K 27.610 ▲380K
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,560 6,670
Trang sức 99.99 6,505 6,650
Trang sức 99.9 6,495 6,640
SJC Thái Bình 7,780 7,980
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,560 6,670
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,560 6,670
NL 99.99 6,510
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,510
Miếng SJC Nghệ An 7,780 7,980
Miếng SJC Hà Nội 7,780 7,980
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300 ▲500K
SJC 5c 77,800 80,320 ▲500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 ▲900K 66,500 ▲900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 ▲900K 66,600 ▲900K
Nữ Trang 99.99% 65,200 ▲900K 66,100 ▲900K
Nữ Trang 99% 63,946 ▲892K 65,446 ▲892K
Nữ Trang 68% 43,102 ▲612K 45,102 ▲612K
Nữ Trang 41.7% 25,716 ▲375K 27,716 ▲375K
Cập nhật: 02/03/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,760 15,780 16,380
CAD 17,870 17,880 18,580
CHF 27,377 27,397 28,347
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,858 26,068 27,358
GBP 30,627 30,637 31,807
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160 160.15 169.7
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,804 14,814 15,394
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,776 17,786 18,586
THB 634.4 674.4 702.4
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 02/03/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 02/03/2024 18:45