Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 24/5: Thêm 47 vùng trồng sầu riêng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Trung Quốc

21:30 | 24/05/2023

8,504 lượt xem
|
(PetroTimes) - Đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 2%; Thêm 47 vùng trồng sầu riêng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Trung Quốc; Canada rà soát thuế chống bán phá giá thép chống ăn mòn của Việt Nam… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 24/5.
Tin tức kinh tế ngày 24/5: Thêm 47 vùng trồng sầu riêng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Trung Quốc
Thêm 47 vùng trồng sầu riêng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Trung Quốc (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới bật tăng, trong nước đi ngang

Giá vàng thế giới rạng sáng hôm nay đảo chiều tăng nhẹ với vàng giao ngay tăng 3,9 USD lên mức 1.975,8 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, giá vàng SJC ở khu vực Hà Nội đang mua vào mức 66,55 triệu đồng/lượng và bán ra mức 67,17 triệu đồng/lượng. Tại Tp.HCM, vàng SJC vẫn đang mua vào mức tương tự như ở khu vực Hà Nội nhưng bán ra thấp hơn 20.000 đồng.

Giá vàng thương hiệu DOJI tại khu vực Hà Nội đang niêm yết ở mức 66,5 triệu đồng/lượng mua vào và 67,05 triệu đồng/lượng bán ra. Tại Tp.HCM, vàng thương hiệu này đang mua vào mức tương tự nhưng bán ra thấp hơn 50.000 đồng so với khu vực Hà Nội.

Canada rà soát thuế chống bán phá giá thép chống ăn mòn của Việt Nam

Cục Phòng vệ thương mại (Bộ Công Thương) cho biết Cơ quan điều tra Canada vừa cập nhật một số thời hạn trong vụ việc rà soát hành chính lệnh áp thuế chống bán phá giá đối với thép chống ăn mòn của Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ.

Trước đó, ngày 22/5/2023, Cục Phòng vệ thương mại nhận được thông tin về việc Cơ quan điều tra Canada (CBSA) cập nhật một số thời hạn trong vụ việc rà soát hành chính lệnh áp thuế chống bán phá giá áp dụng đối với sản phẩm thép chống ăn mòn (certain corrosion-resistant steel sheet) có xuất xứ hoặc nhập khẩu từ Việt Nam và Thổ Nhĩ Kỳ.

Cụ thể, CBSA kết thúc thu thập thông tin: ngày 15/6/2023; thời hạn nộp lập luận của các bên ngày 22/6/2023. Thời hạn nộp bình luận của các bên ngày 29/6/2023; CBSA ban hành kết luận điều tra ngày 17/7/2023.

Tập đoàn Ấn Độ xúc tiến rót vốn 2 tỷ USD đầu tư cảng biển Việt Nam

Trong buổi làm việc với Bộ trưởng Bộ Giao thông Vận tải vào ngày 24/5, ông Karan Adani, Tổng giám đốc Công ty Cảng và Đặc khu kinh tế Adani (Tập đoàn Adani) của Ấn Độ cho hay Adani đang xúc tiến dự án đầu tư cảng biển tại Việt Nam với mức đầu tư khoảng 2 tỷ USD.

Theo đó, tại cảng Liên Chiểu, Anadi dự kiến đầu tư hạ tầng kỹ thuật để có thể làm được hàng tổng hợp, hàng rời, hàng lỏng/khí và container.

Đề xuất Quốc hội tiếp tục giảm thuế giá trị gia tăng 2%

Tại phiên họp, các Đại biểu Quốc hội đã nghe Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc trình bày Tờ trình của Chính phủ về tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% theo Nghị quyết số 43/2022/QH15 ngày 11/01/2022.

Bộ trưởng Bộ Tài chính Hồ Đức Phớc cho rằng, việc tiếp tục thực hiện giảm thuế giá trị gia tăng như đã áp dụng năm 2022 nhằm hỗ trợ doanh nghiệp, người dân là cần thiết...

Theo đó, năm 2023 Chính phủ đề xuất tiếp tục thực hiện chính sách giảm thuế giá trị gia tăng 2% quy định tại điểm a khoản 1.1 Điều 3 Nghị quyết số 43/2022/QH15 về chính sách tài khóa, tiền tệ hỗ trợ Chương trình phục hồi và phát triển kinh tế - xã hội trong thời gian từ ngày 01/7/2023 đến hết ngày 31/12/2023.

Thêm 47 vùng trồng sầu riêng đạt tiêu chuẩn xuất khẩu sang Trung Quốc

Cục Bảo vệ thực vật (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn) đã nhận được văn bản của Tổng cục Hải quan Trung Quốc (GACC) thông báo kết quả xét duyệt hồ sơ khắc phục của các mã số vùng trồng, cơ sở sầu riêng không đạt ở lần kiểm tra trực tuyến tháng 1/2023.

Kết quả có 47/51 vùng trồng và 18 cơ sở đóng gói đạt yêu cầu và được Tổng cục Hải quan Trung Quốc cấp mã số. Hồ sơ khắc phục của 4 vùng trồng chưa đạt yêu cầu là do hồ sơ gửi chưa đủ thông tin, hình ảnh không rõ nét nên phía bạn không đánh giá được sự cải thiện, cải tiến.

Như vậy, đến nay Việt Nam đã có 293 vùng trồng và 115 cơ sở đóng gói đã được phía Trung Quốc cấp mã số xuất khẩu chính thức sang thị trường này.

Năm 2021, ngân sách nhà nước bội chi 4% GDP

Bộ Tài chính cho biết, năm 2021 tổng số thu ngân sách nhà nước là 1.358.084 tỷ đồng; tổng số chi ngân sách nhà nước là 1.701.713 tỷ đồng; bội chi ngân sách nhà nước là 343.670 tỷ đồng, tương đương 4% GDP...

Số liệu trên được Bộ trưởng Tài chính Hồ Đức Phớc nêu ra trong báo cáo quyết toán ngân sách nhà nước năm 2021.

Theo đó, bội chi ngân sách trung ương là 318.870 tỷ đồng, tương đương 3,7% GDP. Bội chi ngân sách đại phương là 24.800 tỷ đồng, tương đương 0,3% GDP.

Đến cuối năm 2021, tổng số nợ công là 3.616.484 tỷ đồng, bằng 42,65% so với GDP. Nghĩa vụ trả nợ trực tiếp của Chính phủ so với thu ngân sách nhà nước là 21,47%.

Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

Tin tức kinh tế ngày 23/5: Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất

Ngân hàng Nhà nước tiếp tục hạ lãi suất; Quỹ Bình ổn giá xăng dầu dư hơn 5.640 tỷ đồng; Xuất khẩu sắt thép giảm 23%… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 23/5.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,500 ▼500K 81,500 ▼600K
AVPL/SJC HCM 79,500 ▼500K 81,500 ▼750K
AVPL/SJC ĐN 79,500 ▼500K 81,500 ▼750K
Nguyên liệu 9999 - HN 67,650 ▼1050K 68,550 ▼1150K
Nguyên liệu 999 - HN 67,600 ▼1000K 68,500 ▼1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,500 ▼500K 81,500 ▼600K
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 68.000 ▼950K 69.300 ▼950K
TPHCM - SJC 79.800 ▼300K 81.800 ▼600K
Hà Nội - PNJ 68.000 ▼950K 69.300 ▼950K
Hà Nội - SJC 79.800 ▼300K 81.800 ▼600K
Đà Nẵng - PNJ 68.000 ▼950K 69.300 ▼950K
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼300K 81.800 ▼600K
Miền Tây - PNJ 68.000 ▼950K 69.300 ▼950K
Miền Tây - SJC 79.600 ▼900K 81.600 ▼900K
Giá vàng nữ trang - PNJ 68.000 ▼950K 69.300 ▼950K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼300K 81.800 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 68.000 ▼950K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼300K 81.800 ▼600K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 68.000 ▼950K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.900 ▼1000K 68.700 ▼1000K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.280 ▼750K 51.680 ▼750K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.940 ▼590K 40.340 ▼590K
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.330 ▼420K 28.730 ▼420K
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,765 ▼130K 6,940 ▼130K
Trang sức 99.9 6,755 ▼130K 6,930 ▼130K
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,830 ▼130K 6,970 ▼130K
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,830 ▼130K 6,970 ▼130K
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,830 ▼130K 6,970 ▼130K
NL 99.99 6,760 ▼130K
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,760 ▼130K
Miếng SJC Thái Bình 7,970 ▼70K 8,165 ▼65K
Miếng SJC Nghệ An 7,970 ▼70K 8,165 ▼65K
Miếng SJC Hà Nội 7,970 ▼70K 8,165 ▼65K
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,600 ▼900K 81,600 ▼900K
SJC 5c 79,600 ▼900K 81,620 ▼900K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,600 ▼900K 81,630 ▼900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,950 ▼950K 69,250 ▼900K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,950 ▼950K 69,350 ▼900K
Nữ Trang 99.99% 67,750 ▼1050K 68,750 ▼900K
Nữ Trang 99% 66,569 ▼891K 68,069 ▼891K
Nữ Trang 68% 44,905 ▼612K 46,905 ▼612K
Nữ Trang 41.7% 26,822 ▼375K 28,822 ▼375K
Cập nhật: 13/03/2024 11:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,875.86 16,036.22 16,551.47
CAD 17,808.27 17,988.15 18,566.11
CHF 27,386.40 27,663.03 28,551.85
CNY 3,362.43 3,396.40 3,506.05
DKK - 3,546.33 3,682.31
EUR 26,244.41 26,509.50 27,684.75
GBP 30,733.36 31,043.80 32,041.25
HKD 3,070.55 3,101.56 3,201.22
INR - 296.74 308.62
JPY 162.08 163.72 171.55
KRW 16.26 18.07 19.71
KWD - 80,041.81 83,245.74
MYR - 5,210.71 5,324.61
NOK - 2,297.29 2,394.94
RUB - 273.65 302.95
SAR - 6,554.19 6,816.54
SEK - 2,360.58 2,460.92
SGD 18,043.68 18,225.93 18,811.54
THB 609.95 677.72 703.70
USD 24,450.00 24,480.00 24,820.00
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 16,054 16,154 16,604
CAD 18,025 18,125 18,675
CHF 27,649 27,754 28,554
CNY - 3,391 3,501
DKK - 3,564 3,694
EUR #26,481 26,516 27,726
GBP 31,163 31,213 32,173
HKD 3,077 3,092 3,227
JPY 164.03 164.03 171.98
KRW 16.98 17.78 20.58
LAK - 0.89 1.25
NOK - 2,305 2,385
NZD 14,940 14,990 15,507
SEK - 2,360 2,470
SGD 18,064 18,164 18,764
THB 637.8 682.14 705.8
USD #24,417 24,497 24,837
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,374.00 26,480.00 27,645.00
GBP 30,871.00 31,057.00 32,008.00
HKD 3,087.00 3,099.00 3,201.00
CHF 27,536.00 27,647.00 28,524.00
JPY 163.23 163.89 171.67
AUD 15,978.00 16,042.00 16,529.00
SGD 18,156.00 18,229.00 18,774.00
THB 672.00 675.00 703.00
CAD 17,927.00 17,999.00 18,534.00
NZD 14,906.00 15,398.00
KRW 18.00 19.68
Cập nhật: 13/03/2024 11:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24455 24505 24920
AUD 16097 16147 16553
CAD 18067 18117 18526
CHF 27890 27940 28362
CNY 0 3394.8 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26686 26736 27251
GBP 31336 31386 31860
HKD 0 3115 0
JPY 165.31 165.81 170.36
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.0257 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18353 18353 18719
THB 0 650.8 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 13/03/2024 11:00