Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 2/4: Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”

21:43 | 02/04/2024

1,057 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”; Chính phủ dự kiến trả nợ gần 454.000 tỷ đồng trong năm 2024; Kinh tế khu vực châu Á phát triển chậm hơn dự tính… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 2/4.
Tin tức kinh tế ngày 2/4: Lợi nhuận ngân hàng dự báo tăng mạnh trong quý 1
Giá cà phê trong nước tăng “phi mã” (Ảnh minh họa).

Giá vàng bất ngờ giảm

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/4, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2249,76 USD/ounce, giảm khoảng 8,51 USD so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 2/4, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 79,1-81,1 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 800.000 đồng ở chiều mua và tăng 300.000 đồng ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 78,3-80,8 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giảm 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 1/4.

Chính phủ dự kiến trả nợ gần 454.000 tỷ đồng trong năm 2024

Phó Thủ tướng Chính phủ Lê Minh Khái vừa ký Quyết định phê duyệt kế hoạch vay, trả nợ công năm 2024 và chương trình quản lý nợ công 3 năm giai đoạn 2024 - 2026.

Theo đó, kế hoạch vay của Chính phủ trong năm 2024, tối đa 676.057 tỷ đồng. Mức này tăng hơn 31.600 tỷ đồng so với 2023. Trong đó, các khoản vay cho cân đối ngân sách trung ương tối đa 659.934 tỷ đồng, trong đó vay bù đắp bội chi ngân sách trung ương tối đa là 372.900 tỷ đồng, vay để trả nợ gốc không quá 287.034 tỷ đồng; vay về cho vay lại khoảng 16.123 tỷ đồng.

Nguồn huy động linh hoạt từ các công cụ: phát hành trái phiếu Chính phủ, vay ODA, vay ưu đãi nước ngoài; và trong trường hợp cần thiết, vay từ các nguồn tài chính hợp pháp khác.

Giá cà phê trong nước tăng “phi mã”

Theo cập nhật trên hệ thống giá nông sản của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và của Bộ Công Thương vào sáng 2/4/2024, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đã lên dao động trong khung 96.500 - 97.000 đồng/kg, tăng 1.100 - 1.200 đồng/kg so với ngày 1/4. Như vậy, giá cà phê nhân xô tại các tỉnh Tây Nguyên đã tăng hơn gấp đôi so với cùng kỳ năm ngoái và tăng hơn 30% so với cuối năm 2023.

Dự báo, giá cà phê nhân xô nội địa Việt Nam sẽ cán ngưỡng 100.000 đồng/kg trong tháng 4 này.

TP HCM: GRDP quý I ước tăng 6,54%

Cục Thống kê TP HCM, cho biết quý I năm 2024, Tổng cục Thống kê ước tính GRDP thành phố tăng 6,54%.

Theo Cục trưởng Cục Thống kê TP HCM, kinh tế thành phố quý I có mức tăng cao hơn so với nhận định của các chuyên gia (tăng trên 5,5%) sẽ tạo đà tăng trưởng các quý còn lại.

Trong đó, giá trị tăng thêm ngành công nghiệp tăng 5,37%, sản xuất công nghiệp đang có những chuyển biến tích cực. Tiêu dùng nội địa vẫn là động lực tăng trưởng của thành phố, doanh thu bán lẻ hàng hóa và dịch vụ quý I tăng 12,2% so cùng kỳ…

Kinh tế khu vực châu Á phát triển chậm hơn dự tính

Theo báo cáo ngày 1/4 vừa qua của Ngân hàng Thế giới (WB), tăng trưởng kinh tế châu Á dự báo giảm từ 5,1% xuống còn 4,5% trong năm nay, chậm hơn so với trước đại dịch.

Ba lý do chính khiến tốc độ phát triển chậm lại là nợ công, các rào cản thương mại và thiếu nhất quán về chính sách (theo báo cáo của WB). WB cũng cảnh báo về một số rủi ro ảnh hưởng đến sự tăng trưởng của nền kinh tế châu Á - Thái Bình Dương trong tương lai, trong đó bao gồm lãi suất cao hơn dự tính đến từ Cục Dự trữ Liên bang Mỹ (FED), cũng như các rào cản thương mại. Đặc biệt, sự suy thoái của kinh tế toàn cầu cùng căng thẳng địa chính trị gia tăng cũng sẽ tác động lớn đến sự tăng trưởng của khu vực.

Tin tức kinh tế ngày 1/4: Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

Tin tức kinh tế ngày 1/4: Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân

WB dự báo GDP Việt Nam năm 2024 tăng trưởng 5,5%; PMI ngành sản xuất Việt Nam rơi xuống dưới ngưỡng trung bình; Ngân hàng đồng loạt công khai lãi suất cho vay bình quân… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 1/4.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • bidv-nha
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • cho-vay-xnk
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00