Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 19/2: Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm

20:38 | 18/02/2024

315 lượt xem
|
(PetroTimes) - Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm; Giá cà phê, gạo, sầu riêng tăng vọt đầu năm; Năng suất lao động Việt Nam vẫn ở mức thấp… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 19/2.
Tin tức kinh tế ngày 19/2:
Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần giảm giá

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/2, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2013,31 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 18/2, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 76,1-78,6 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/2.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76,05-78,55 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 17/2.

Giá cà phê, gạo, sầu riêng tăng vọt đầu năm

Từ đầu năm đến nay, giá cà phê trong nước và thế giới liên tục tạo đỉnh mới. Kết phiên 17/2, mỗi kg cà phê nhân xô lên 80.100 đồng, tăng 1.400 đồng so với 16/2. Đây là mức cao kỷ lục từ trước đến nay.

Với giá gạo xuất khẩu hiện vẫn duy trì 640 USD một tấn, tương đương mức đỉnh năm ngoái.

Trong khi đó, sầu riêng "vua trái cây" của Việt Nam đầu năm giá tăng 20% so với cuối năm 2023 và đang được doanh nghiệp thu mua tại kho cho hàng loại A với 200.000 đồng một kg Monthong. Giá này bằng đỉnh cũ cách đây một năm.

Xuất khẩu thủy sản tăng hơn 60% trong tháng đầu năm

Cục Xuất nhập khẩu (Bộ Công Thương) dẫn số liệu của Tổng cục Hải quan cho biết, ước tính tháng 1/2024, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam đạt 730 triệu USD, tăng 60,8% so với cùng kỳ năm 2023 do tháng 1/2023 trùng với dịp nghỉ Tết Nguyên đán.

Nhìn chung, xuất khẩu thủy sản của Việt Nam từ cuối năm 2023 đã có tín hiệu phục hồi và nhiều khả năng sẽ tăng trở lại trong năm 2024, đặc biệt trong nửa cuối năm. Trong đó, xuất khẩu 2 mặt hàng thủy sản chủ lực là tôm và cá tra, basa sẽ phục hồi sau khi giảm mạnh trong năm 2023.

Hơn 40.000 cơ sở kinh doanh đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền

Tổng cục Thuế cho biết, sau hơn một năm chính thức áp dụng và vận hành giải pháp hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền ngành thuế đã đạt nhiều kết quả tích cực. Đến nay, có 63/63 cục thuế đã triển khai việc rà soát đối tượng thuộc diện triển khai hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền theo chỉ đạo của Tổng cục Thuế và từng cục thuế đã lập kế hoạch triển khai cho năm 2023.

Kết quả tính đến ngày 31/12/2023, cả nước đã có 40.355 cơ sở kinh doanh đã đăng ký sử dụng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền, đạt 94,36% so với kế hoạch, số lượng hóa đơn điện tử khởi tạo từ máy tính tiền sử dụng là 104,8 triệu hóa đơn - bình quân đạt 2.597 hóa đơn/cơ sở kinh doanh.

Năng suất lao động Việt Nam vẫn ở mức thấp

Theo Tổng cục Thống kê, số liệu về năng suất lao động ở Việt Nam mặc dù đã được cải thiện đáng kể và đã thu hẹp được khoảng cách tương đối với các nước ASEAN có trình độ phát triển cao hơn, song vẫn ở mức thấp so với các quốc gia ngay cả trong khu vực.

Đáng chú ý là khoảng cách chênh lệch tuyệt đối vẫn tiếp tục gia tăng. Điều này cho thấy nền kinh tế Việt Nam sẽ phải đối mặt với thách thức rất lớn trong thời gian tới để có thể bắt kịp các nước.

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

Tin tức kinh tế ngày 17/2: Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng

Xuất khẩu hạt tiêu tăng mạnh ngay tháng đầu năm; Hàng không nội địa sụt giảm, quốc tế tăng trưởng mạnh; Triển vọng tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2024 vẫn vững vàng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/2.

P.V (t/h)

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 77,650 80,250
AVPL/SJC HCM 77,600 80,300
AVPL/SJC ĐN 77,650 80,250
Nguyên liệu 9999 - HN 66,500 67,050
Nguyên liệu 999 - HN 66,400 66,950
AVPL/SJC Cần Thơ 77,650 80,250
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 65.250 66.450
TPHCM - SJC 78.600 81.000
Hà Nội - PNJ 65.250 66.450
Hà Nội - SJC 77.800 80.300
Đà Nẵng - PNJ 65.250 66.450
Đà Nẵng - SJC 78.600 81.000
Miền Tây - PNJ 65.250 66.450
Miền Tây - SJC 77.800 80.300
Giá vàng nữ trang - PNJ 65.250 66.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 65.250
Giá vàng nữ trang - SJC 78.600 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 65.250
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 65.200 66.000
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 48.250 49.650
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 37.360 38.760
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 26.210 27.610
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
TT, 3A, NT Nghệ An 6,660 6,780
Trang sức 99.99 6,605 6,760
Trang sức 99.9 6,595 6,750
SJC Thái Bình 7,780 8,020
NT, ĐV, 3A Hà Nội 6,660 6,780
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,660 6,780
NL 99.99 6,610
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,610
Miếng SJC Nghệ An 7,780 8,020
Miếng SJC Hà Nội 7,780 8,020
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 77,800 80,300
SJC 5c 77,800 80,320
SJC 2c, 1C, 5 phân 77,800 80,330
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 65,300 66,500
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 65,300 66,600
Nữ Trang 99.99% 65,200 66,100
Nữ Trang 99% 63,946 65,446
Nữ Trang 68% 43,102 45,102
Nữ Trang 41.7% 25,716 27,716
Cập nhật: 04/03/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,634.14 15,792.06 16,299.47
CAD 17,707.84 17,886.70 18,461.42
CHF 27,161.63 27,435.99 28,317.54
CNY 3,353.27 3,387.14 3,496.50
DKK - 3,510.11 3,644.70
EUR 25,964.86 26,227.13 27,389.87
GBP 30,324.75 30,631.06 31,615.27
HKD 3,067.81 3,098.80 3,198.37
INR - 296.55 308.42
JPY 158.96 160.56 168.25
KRW 15.97 17.74 19.35
KWD - 79,853.29 83,049.74
MYR - 5,144.84 5,257.30
NOK - 2,278.22 2,375.06
RUB - 256.34 283.78
SAR - 6,551.88 6,814.14
SEK - 2,330.48 2,429.54
SGD 17,853.97 18,034.32 18,613.78
THB 605.79 673.11 698.92
USD 24,440.00 24,470.00 24,810.00
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,763 15,783 16,383
CAD 17,875 17,885 18,585
CHF 27,384 27,404 28,354
CNY - 3,355 3,495
DKK - 3,495 3,665
EUR #25,863 26,073 27,363
GBP 30,635 30,645 31,815
HKD 3,019 3,029 3,224
JPY 160.01 160.16 169.71
KRW 16.31 16.51 20.31
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,263 2,383
NZD 14,795 14,805 15,385
SEK - 2,314 2,449
SGD 17,780 17,790 18,590
THB 634.59 674.59 702.59
USD #24,400 24,440 24,860
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,460.00 24,480.00 24,800.00
EUR 26,119.00 26,224.00 27,361.00
GBP 30,456.00 30,640.00 31,587.00
HKD 3,085.00 3,097.00 3,198.00
CHF 27,328.00 27,438.00 28,304.00
JPY 159.88 160.52 168.02
AUD 15,719.00 15,782.00 16,266.00
SGD 17,968.00 18,040.00 18,577.00
THB 669.00 672.00 699.00
CAD 17,819.00 17,891.00 18,421.00
NZD 14,754.00 15,245.00
KRW 17.66 19.28
Cập nhật: 04/03/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24443 24493 24908
AUD 15833 15883 16296
CAD 17955 18005 18414
CHF 27623 27673 28091
CNY 0 3388.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26384 26434 26949
GBP 30917 30967 31440
HKD 0 3115 0
JPY 161.78 162.28 166.85
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.026 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 14810 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18156 18156 18516
THB 0 645.9 0
TWD 0 777 0
XAU 7790000 7790000 7975000
XBJ 5900000 5900000 6350000
Cập nhật: 04/03/2024 07:00