Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 18/1: Xuất nhập khẩu khởi sắc ngay trong tháng đầu năm

20:40 | 18/01/2024

166 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Xuất nhập khẩu khởi sắc ngay trong tháng đầu năm; Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam; Ngân hàng Nhà nước có thể giảm lãi suất điều hành trong quý II/2024… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 18/1.
Tin tức kinh tế ngày 18/1:
Xuất nhập khẩu khởi sắc ngay trong tháng đầu năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng thế giới và trong nước tiếp tục giảm sâu

Sáng nay (18/1), giá vàng trong nước giảm 300.000 đồng/lượng. Chênh lệch giá mua vào - bán ra về mức 2,7 triệu đồng/lượng.

Cùng thời điểm, giá vàng thế giới giao dịch ở mức 2.008 USD/ounce, giảm 19 USD/ounce. Quy đổi theo tỷ giá hiện hành, giá vàng thế giới khoảng 60,7 triệu đồng/lượng (chưa kể thuế phí).

Ngân hàng Nhà nước có thể giảm lãi suất điều hành trong quý II/2024

VNDirect đã đưa ra dự báo về tình hình lãi suất trong năm 2024. Trong đó, dự báo Ngân hàng Nhà nước sẽ xem xét cắt giảm lãi suất điều hành thêm 0,5 điểm% trong quý II/2024, đưa lãi suất tái cấp vốn về 4% và lãi suất chiết khấu về 2,5%.

Đồng thời VNDirect cũng dự báo lãi suất huy động kỳ hạn 12 tháng bình quân duy trì ở vùng thấp 4,5-5%/năm và NHNN sẽ duy trì chính sách tiền tệ nới lỏng để hỗ trợ phục hồi nền kinh tế.

Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam

Theo Tổng cục Hải quan, Trung Quốc tiếp tục là đối tác thương mại lớn nhất của Việt Nam, với tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trong năm 2023 xấp xỉ 171,2 tỷ USD, chiếm hơn 25% tổng kim ngạch xuất nhập khẩu cả nước.

Năm 2023, ghi nhận 12 nhóm hàng xuất khẩu của nước ta sang thị trường tỷ dân đạt kim ngạch từ 1 tỷ USD trở lên. Trong đó, 2 nhóm hàng lớn nhất đạt kim ngạch từ 10 tỷ USD trở lên gồm: Điện thoại và linh kiện đạt 16,87 tỷ USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện đạt 13 tỷ USD.

Năm 2023, kim ngạch xuất khẩu phân bón các loại giảm 40,7%

Theo số liệu thống kê của Tổng cục Hải quan, trong năm 2023 cả nước xuất khẩu gần 1,55 triệu tấn phân bón các loại, tương đương 648,9 triệu USD, giá trung bình 419,6 USD/tấn, giảm 11,7% về khối lượng, giảm 40,7% về kim ngạch và giảm 32,9% về giá so với năm 2022.

Phân bón của Việt Nam xuất khẩu chủ yếu sang thị trường Campuchia, riêng thị trường này đã chiếm 38% trong tổng khối lượng và tổng kim ngạch xuất khẩu phân bón của cả nước, đạt 584.929 tấn, tương đương 246,69 triệu USD.

Xuất nhập khẩu khởi sắc ngay trong tháng đầu năm

Theo Tổng cục Hải quan, nửa đầu tháng 1/2024, kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam ghi nhận tăng 5,4% so với cùng kỳ năm 2023. Đáng chú ý, kết quả này còn cao hơn kỳ đầu năm 2022 với mức tăng trưởng là 1,01%.

Về xuất khẩu, nửa đầu tháng 1/2024, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt 15,08 tỷ USD, tăng 4% so với cùng kỳ năm trước. Trong kỳ đầu, có 4 mặt hàng xuất khẩu đạt kim ngạch tỷ USD với tổng 8,02 tỷ USD, chiếm 53% tổng trị giá xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.

Về nhập khẩu, nửa đầu tháng 1/2024, hàng hóa nhập khẩu của Việt Nam đạt 14,7 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm trước.

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh

Tin tức kinh tế ngày 17/1: Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh

Nhóm ngân hàng Big4 tiếp tục giảm lãi suất huy động; Giá cà phê xuất khẩu tăng mạnh; Samsung đầu tư thêm 1,2 tỷ USD vào Việt Nam năm 2023… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/1.

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 ▲150K 85,000 ▲150K
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 ▲150K 84,900 ▲150K
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 ▲200K 85.700 ▲160K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 ▲300K 85.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 ▲300K 85.320 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 ▲300K 84.650 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 ▲280K 78.330 ▲280K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 ▲220K 64.200 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 ▲200K 58.220 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 ▲190K 55.660 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 ▲180K 52.240 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 ▲180K 50.110 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 ▲130K 35.680 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 ▲120K 32.180 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 ▲100K 28.330 ▲100K
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 ▲20K 8,570 ▲20K
Trang sức 99.9 8,380 ▲20K 8,560 ▲20K
NL 99.99 8,450 ▲20K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 ▲20K 8,580 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 19/10/2024 21:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 19/10/2024 21:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 19/10/2024 21:00