Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 17/7: IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024

21:23 | 17/07/2024

555 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024; VN-Index “bốc hơi” hơn 12 điểm; Giao dịch tiền điện tử toàn cầu tăng mạnh… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/7.
Tin tức kinh tế ngày 17/7:
IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024 (Ảnh minh họa)

IMF giữ nguyên dự báo tăng trưởng toàn cầu năm 2024

Trong báo cáo cập nhật Triển vọng kinh tế thế giới, công bố ngày 16/7, IMF dự báo nền kinh tế thế giới sẽ tăng trưởng 3,2% trong năm 2024, không thay đổi so với dự báo hồi tháng Tư. Dự báo cho năm 2025 là 3,3%.

IMF nhận định: "Hoạt động toàn cầu và thương mại thế giới đã tăng lên vào đầu năm, được thúc đẩy bởi xuất khẩu mạnh mẽ từ châu Á, đặc biệt là trong lĩnh vực công nghệ".

IMF cảnh báo vẫn còn rủi ro lạm phát trong bối cảnh căng thẳng thương mại hoặc địa chính trị gia tăng, dù quỹ này vẫn dự kiến lạm phát sẽ trở lại mục tiêu vào cuối năm 2025.

Giá vàng bất ngờ tăng mạnh

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/7, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2479,15 USD/ounce, tăng 51,52 USD so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/7, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 75,98-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 500.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 76-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), tăng 1.020.000 đồng ở chiều mua và giữ nguyên ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/7.

Trong khi tại Bảo Tín Minh Châu, giá vàng SJC được niêm yết ở mức 75,88-76,98 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra), giữ nguyên ở cả chiều mua và ở chiều bán so với cùng thời điểm ngày 16/7.

VN-Index “bốc hơi” hơn 12 điểm

Phiên giao dịch ngày 17/7, áp lực bán gia tăng trên diện rộng khiến phần lớn cổ phiếu giảm giá, đẩy chỉ số VN-Index “bốc hơi” hơn 12 điểm. Cổ phiếu ngân hàng là nhóm hiếm hoi đi lên trong phiên này.

Kết thúc phiên giao dịch hôm nay, VN-Index giảm 12,52 điểm, tương đương 0,98%, về mức 1.268,66 điểm. Toàn sàn HOSE 369 mã giảm, 109 mã tăng và 33 mã tham chiếu.

Thanh khoản toàn thị trường được đẩy lên mức cao nhất trong gần 1 tháng qua, đạt 33.500 tỷ đồng. Tổng cộng 3 sàn ghi nhận 664 mã giảm (gồm 37 mã giảm sàn), 751 mã giữ tham chiếu và chỉ có 190 mã tăng giá (gồm 14 mã tăng trần).

Đề xuất không giảm 50% phí trước bạ với ô tô sản xuất trong nước

Tài chính vừa gửi Bộ Tư pháp hồ sơ thẩm định dự thảo Nghị định quy định mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Bộ Tài chính cho biết, đã đánh giá cụ thể tác động của việc giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước, việc vi phạm các cam kết quốc tế và đề xuất 2 phương án:

Phương án 1: Cân nhắc không thực hiện giảm mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước.

Phương án 2: Giảm 50% mức thu lệ phí trước bạ đối với ô tô sản xuất, lắp ráp trong nước trong 6 tháng như Nghị định số 41/2023/NĐ-CP ngày 28/6/2023.

Trên cơ sở phân tích, nhược điểm của từng phương án, Bộ Tài chính đề xuất Chính phủ thực hiện theo phương án 1.

AIIB cho Việt Nam vay 5 tỷ USD làm đường sắt cao tốc Bắc - Nam

Tại cuộc gặp chiều 16/7, Thủ tướng Phạm Minh Chính đề nghị ông Kim Lập Quần, Chủ tịch Ngân hàng Đầu tư cơ sở hạ tầng châu Á (AIIB), tư vấn, hỗ trợ nguồn vốn vay lãi suất ưu đãi cho Việt Nam.

Nguồn vốn này để thực hiện các dự án hạ tầng quy mô lớn như tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam; 3 tuyến đường sắt phía Bắc kết nối với Trung Quốc, đường sắt đô thị tại Hà Nội, TP HCM.

Nói với Thủ tướng, Chủ tịch AIIB Kim Lập Quần đánh giá cao tốc độ tăng trưởng kinh tế của Việt Nam thời gian qua, trong bối cảnh kinh tế toàn cầu khó khăn. Ông cho biết sẽ dành khoảng 5 tỷ USD với lãi suất ưu đãi để hợp tác với Việt Nam.

Giao dịch tiền điện tử toàn cầu tăng mạnh

Theo một nghiên cứu gần đây do CoinWire - trang thông tin hàng đầu về tiền mã hóa, công bố, khối lượng giao dịch tiền điện tử toàn cầu vào năm 2024 dự kiến ​​sẽ vượt 108 nghìn tỷ USD, tăng gần 90% so với năm 2022.

Nghiên cứu của CoinWire cũng xác định rằng: “Hoa Kỳ là quốc gia có khối lượng giao dịch tiền điện tử ước tính cao nhất vào năm 2024, vượt quá 2 nghìn tỷ USD”.

"Khối lượng giao dịch tiền điện tử toàn cầu đã tăng mạnh, tăng 42% kể từ năm 2023", các nhà phân tích của CoinWire viết. "Trong 3 năm qua, thị trường tiền điện tử đã mở rộng ấn tượng 89%, phản ánh sự chấp nhận và sử dụng ngày càng tăng đối với loại tài sản kỹ thuật số trên quy mô toàn cầu".

P.V (t/h)

  • top-right-banner-chuyen-muc-pvps
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank
  • bao-hiem-pjico
  • rot-von-duong-dai-agri
  • vpbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,300 ▲600K 87,700 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 87,200 ▲600K 87,600 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.000 ▲700K 88.100 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.000 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.900 ▲700K 87.700 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.810 ▲700K 87.610 ▲700K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.920 ▲690K 86.920 ▲690K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.930 ▲640K 80.430 ▲640K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.530 ▲530K 65.930 ▲530K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.390 ▲480K 59.790 ▲480K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.760 ▲460K 57.160 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.250 ▲430K 53.650 ▲430K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.060 ▲410K 51.460 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.230 ▲290K 36.630 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.640 ▲260K 33.040 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.690 ▲230K 29.090 ▲230K
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,640 ▲60K 8,830 ▲60K
Trang sức 99.9 8,630 ▲60K 8,820 ▲60K
NL 99.99 8,705 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,660 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,730 ▲60K 8,840 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 13:00