Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

20:40 | 17/12/2023

136 lượt xem
|
(PetroTimes) - Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm; Dệt may hướng tới mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD vào năm 2024; Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 17/12.
Tin tức kinh tế ngày 17/12: Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm
Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng kết thúc tuần biến động

Ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/12/2023, theo giờ Việt Nam, giá vàng giao ngay đứng ở mức 2019,79 USD/ounce.

Tại thị trường trong nước, ghi nhận vào đầu giờ sáng ngày 17/12, giá vàng SJC trong nước được niêm yết tại TP HCM ở mức 73,35-74,35 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Tại DOJI, giá vàng niêm yết tại Hà Nội ở mức 73,2-74,4 triệu đồng/lượng (mua vào/bán ra).

Giá thép tăng đợt thứ 3 liên tiếp

Ngày 17/12, giá thép trong nước đồng loạt tăng lần thứ 3 liên tiếp, dao động ở mức 13,81-15,3 triệu đồng/tấn, tùy từng thương hiệu, chủng loại. Dự báo giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ trong thời gian tới.

Hiệp hội Thép Việt Nam (VSA) cho rằng giá thép có thể tiếp tục tăng với biên độ nhẹ, khoảng 100.000-150.000 đồng/tấn cho từng kỳ nâng giá.

Ngành xi măng đối diện khó khăn chưa từng có trong hơn 100 năm

Ông Lương Đức Long, Phó chủ tịch kiêm Tổng thư ký Hiệp hội Xi măng Việt Nam (VNCA) chia sẻ, ngành xi măng đang trong giai đoạn khó khăn nhất trong hơn 100 năm hoạt động, doanh nghiệp gặp áp lực ở đầu vào và đầu ra, một số nhà máy phải giảm công suất hoặc dừng lò.

Theo đại diện VNCA, giai đoạn 2020 đến nay đã đánh dấu tác động lớn với ngành xi măng.

Giá điện, than và các nguyên nhiên liệu đầu vào cho sản xuất đồng loạt phi mã, có thời điểm giá than tăng gấp 3 lần, ảnh hưởng nhiều tới doanh nghiệp.

Dệt may hướng tới mục tiêu xuất khẩu 44 tỷ USD vào năm 2024

Hiệp hội Dệt may Việt Nam (VITAS) cho biết, sản xuất và xuất khẩu dệt may trong năm 2023 chịu nhiều áp lực, thách thức lớn từ suy thoái kinh tế toàn cầu, dư âm của đại dịch Covid-19 vẫn còn hiện hữu, lượng hàng tồn kho lớn do nhu cầu sụt giảm… Từ những khó khăn này, tổng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành dệt may năm 2023 ước đạt 40,324 tỷ USD, giảm hơn 9% so với năm 2022.

Căn cứ vào triển vọng phục hồi kinh tế thế giới cũng như dự báo tình hình kinh tế Việt Nam, VITAS đưa ra mục tiêu phấn đấu tăng kim ngạch xuất khẩu toàn ngành năm 2024 đạt 44 tỷ USD, tăng 9,2% so với năm 2023.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm lớn nhất cho Hàn Quốc

Theo thống kê của Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC), trong 10 tháng đầu năm 2023, nhập khẩu tôm các loại của Hàn Quốc đạt 640,2 triệu USD, giảm 21,9% so với cùng kỳ năm 2022. Tình hình kinh tế khó khăn, lạm phát cao khiến nhu cầu nhập khẩu tôm các loại của Hàn Quốc năm 2023 giảm mạnh so với cùng kỳ năm 2022.

Việt Nam là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho Hàn Quốc trong 10 tháng năm 2023, đạt 295,38 triệu USD, giảm 20% so với cùng kỳ năm 2022.

Mặc dù xuất khẩu tôm các loại sang Hàn Quốc giảm, nhưng Việt Nam vẫn giữ vững vị trí là thị trường cung cấp tôm các loại lớn nhất cho thị trường này với tỷ trọng chiếm 46,1% trong 10 tháng năm 2023, tăng so với mức 45% trong 10 tháng năm 2022.

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Tin tức kinh tế ngày 16/12: Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục

Xuất khẩu rau quả bất ngờ giảm mạnh; Tiêu thụ than toàn cầu đạt mức cao kỷ lục; Xuất khẩu cá tra năm 2023 ước đạt 1,8 tỷ USD… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 16/12.

P.V

  • bidv-tiet-kiem-mua-vang-ron-rang-tai-loc
  • nang-luong-cho-phat-trien
  • pvoil-duong-xa-them-gan
  • vietinbank

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,500 81,500
AVPL/SJC HCM 79,500 81,500
AVPL/SJC ĐN 79,500 81,500
Nguyên liệu 9999 - HN 67,850 68,600
Nguyên liệu 999 - HN 67,750 68,500
AVPL/SJC Cần Thơ 79,500 81,500
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 67.900 69.100
TPHCM - SJC 79.500 81.500
Hà Nội - PNJ 67.900 69.100
Hà Nội - SJC 79.500 81.500
Đà Nẵng - PNJ 67.900 69.100
Đà Nẵng - SJC 79.500 81.500
Miền Tây - PNJ 67.900 69.100
Miền Tây - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 67.900 69.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 67.900
Giá vàng nữ trang - SJC 79.500 81.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn PNJ (24K) 67.900
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 24K 67.700 68.500
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 18K 50.130 51.530
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 14K 38.820 40.220
Giá vàng nữ trang - Nữ trang 10K 27.250 28.650
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 6,775 6,950
Trang sức 99.9 6,765 6,940
NT, 3A, ĐV Thái Bình 6,840 6,980
NT, 3A, ĐV Nghệ An 6,840 6,980
NT, 3A, ĐV Hà Nội 6,840 6,980
NL 99.99 6,770
Nhẫn tròn ko ép vỉ TB 6,770
Miếng SJC Thái Bình 7,970 8,160
Miếng SJC Nghệ An 7,970 8,160
Miếng SJC Hà Nội 7,970 8,160
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,500 81,500
SJC 5c 79,500 81,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,500 81,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 67,750 69,050
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 67,750 69,150
Nữ Trang 99.99% 67,650 68,550
Nữ Trang 99% 66,371 67,871
Nữ Trang 68% 44,769 46,769
Nữ Trang 41.7% 26,738 28,738
Cập nhật: 15/03/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,927.34 16,088.23 16,605.09
CAD 17,873.57 18,054.11 18,634.13
CHF 27,388.92 27,665.57 28,554.38
CNY 3,363.40 3,397.38 3,507.05
DKK - 3,558.59 3,695.03
EUR 26,336.19 26,602.21 27,781.48
GBP 30,793.35 31,104.39 32,103.68
HKD 3,077.80 3,108.89 3,208.77
INR - 297.28 309.17
JPY 161.99 163.63 171.46
KRW 16.22 18.03 19.66
KWD - 80,204.29 83,414.46
MYR - 5,214.61 5,328.57
NOK - 2,309.76 2,407.93
RUB - 257.32 284.86
SAR - 6,567.67 6,830.54
SEK - 2,365.95 2,466.51
SGD 18,061.31 18,243.75 18,829.87
THB 611.53 679.47 705.52
USD 24,500.00 24,530.00 24,870.00
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Vietinbank
AUD 15,928 15,948 16,548
CAD 17,934 17,944 18,644
CHF 27,419 27,439 28,389
CNY - 3,362 3,502
DKK - 3,514 3,684
EUR #26,010 26,220 27,510
GBP 30,928 30,938 32,108
HKD 3,026 3,036 3,231
JPY 162.28 162.43 171.98
KRW 16.44 16.64 20.44
LAK - 0.69 1.39
NOK - 2,256 2,376
NZD 14,876 14,886 15,466
SEK - 2,313 2,448
SGD 17,921 17,931 18,731
THB 637.05 677.05 705.05
USD #24,440 24,480 24,900
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,520.00 24,840.00
EUR 26,479.00 26,585.00 27,751.00
GBP 30,937.00 31,124.00 32,077.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,206.00
CHF 27,553.00 27,664.00 28,540.00
JPY 163.16 163.82 171.58
AUD 16,058.00 16,122.00 16,611.00
SGD 18,187.00 18,260.00 18,807.00
THB 675.00 678.00 706.00
CAD 17,991.00 18,063.00 18,600.00
NZD 14,984.00 15,478.00
KRW 17.95 19.62
Cập nhật: 15/03/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24497 24547 24962
AUD 16159 16209 16622
CAD 18140 18190 18604
CHF 27887 27937 28346
CNY 0 3400.1 0
CZK 0 1020 0
DKK 0 3490 0
EUR 26776 26826 27341
GBP 31459 31509 31983
HKD 0 3115 0
JPY 165.09 165.59 170.15
KHR 0 5.6713 0
KRW 0 18.4 0
LAK 0 1.03 0
MYR 0 5337 0
NOK 0 2330 0
NZD 0 15041 0
PHP 0 370 0
SEK 0 2360 0
SGD 18390 18390 18745
THB 0 653.2 0
TWD 0 777 0
XAU 7970000 7970000 8120000
XBJ 6000000 6000000 6550000
Cập nhật: 15/03/2024 04:45