Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

21:07 | 15/12/2022

5,485 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm; Ngành Thuế thu ngân sách vượt dự toán 285.200 tỷ đồng; Fed nâng lãi suất lên mức cao nhất trong 15 năm… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 15/12.
Tin tức kinh tế ngày 15/12: Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm
Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm (Ảnh minh họa)

Giá vàng trong nước và thế giới đồng loạt giảm

Mở cửa phiên giao dịch sáng 15/12, Công ty VBĐQ Sài Gòn niêm yết giá vàng SJC ở mức 66,10 triệu đồng/lượng; giá bán ra là 66,90 triệu đồng/lượng, so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 14/12, giá vàng SJC giảm 100.000 đồng/lượng ở cả hai chiều mua vào và bán ra.

Cùng thời điểm, Tập đoàn DOJI niêm yết giá vàng mua vào - bán ra ở mức 66 - 66,85 triệu đồng/lượng, giữ nguyên ở chiều mua vào và giảm 50.000 đồng/lượng ở chiều bán ra so với đóng cửa phiên giao dịch ngày 14/12.

Đầu giờ sáng 15/12 (giờ Việt Nam), giá vàng giao dịch trên sàn Kitco ở mức 1.802,7 USD/oz, giảm 11,4 USD/oz so với cuối giờ chiều 14/12.

Hiệp hội Ngân hàng kêu gọi thống nhất lãi suất huy động tối đa 9,5%/năm

Tại cuộc họp ngày 15/12, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam cho biết, vừa qua, một số ngân hàng thương mại (NHTM) điều chỉnh tăng mạnh lãi suất huy động gây nên tình trạng cạnh tranh huy động gay gắt, tạo tâm lý bất ổn đối với cả người gửi tiền và người đi vay.

Do đó, Hiệp hội Ngân hàng Việt Nam kêu gọi các ngân hàng hội viên để thống nhất áp dụng mức lãi suất huy động tại các kỳ hạn tối đa 9,5%/năm (kể cả các khoản khuyến mại cộng lãi suất), nhằm ổn định mặt bằng lãi suất huy động.

Ngành Thuế thu ngân sách vượt dự toán 285.200 tỷ đồng

Theo báo cáo của Tổng cục Thuế, năm 2022, tổng thu ngân sách do ngành Thuế quản lý ước đạt 1.460.100 tỷ đồng, bằng 124,3% dự toán phát lệnh (vượt 285.200 tỷ đồng), tăng 8,5% so với cùng kỳ năm 2021.

Trong đó thu nội địa: ước đạt 1.387.200 tỷ đồng, bằng 121% dự toán pháp lệnh (vượt 240.500 tỷ đồng), tăng 6,6% so với cùng kỳ năm 2021. Số thu thuế, phí nội địa ước đạt 1.064.657 tỷ đồng, bằng 116,4% dự toán pháp lệnh (vượt 149.657 tỷ đồng), tăng 5,3% so với thực hiện năm 2021.

Fed nâng lãi suất lên mức cao nhất trong 15 năm

Sau cuộc họp chính sách kéo dài hai ngày, hôm 14/12, Ủy ban thị trường mở liên bang (FOMC), cơ quan hoạch định chính sách của Fed, thông báo tăng chi phí vay thêm 0,5 điểm phần trăm, đưa biên độ lãi suất chuẩn lên 4,25-4,5%, mức cao nhất trong 15 năm.

Hầu hết các quan chức Fed dự báo lãi suất sẽ tăng lên biên độ cao nhất là 5-5,5% trong năm tới. Đây là sự thay đổi đáng kể so với hồi tháng 9 khi họ dự kiến mức đỉnh lãi suất vào cuối năm sau sẽ ở mức 4,6%.

Người dân “đổ xô” gửi tiết kiệm ngân hàng

Ngân hàng Nhà nước vừa công bố dữ liệu tiền gửi của khách hàng tính đến cuối tháng 10.

Theo đó, trong tháng 10/2022, các ngân hàng thương mại huy động lượng tiền gửi dân cư tăng thêm 22.000 tỷ đồng so với tháng trước, lên 5,66 triệu tỷ đồng. Tốc độ tăng huy động vốn khu vực dân cư trong tháng 10 cũng tăng 0,4%, lên 6,78% so với cuối năm 2021. Tốc độ này cao hơn so với những tháng trước khi các ngân hàng bắt đầu tăng lãi suất huy động.

Tính từ đầu năm đến cuối tháng 10, hệ thống ngân hàng đã huy động được hơn 360.000 tỷ đồng từ dân cư.

Ngân hàng Nhà nước bắt đầu can thiệp mua ngoại tệ, bơm ròng tiền đồng

Sáng nay (15/12), Ngân hàng Nhà nước đã công bố giá mua vào ngoại tệ ở mức 23.450 đồng/USD sau khoảng 3 tháng cơ quan này không niêm yết giá mua. Điều này cho thấy Ngân hàng Nhà nước bắt đầu động thái mua vào ngoại tệ can thiệp do thanh khoản ngoại tệ đã bớt căng thẳng, và bơm tiền VND ra thị trường.

Lần gần nhất Ngân hàng Nhà nước niêm yết giá mua vào đồng bạc xanh tại Sở giao dịch đã diễn ra từ ngày 6/9 với mức 22.550 đồng/USD. Từ đó đến nay, trong khi giá bán USD tại Sở giao dịch Ngân hàng Nhà nước biến động mạnh (tăng lên 24.870 đồng/USD rồi giảm về 24.830 đồng/USD), giá mua vào đồng ngoại tệ này vẫn bị Ngân hàng Nhà nước bỏ trống.

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

Tin tức kinh tế ngày 14/12: Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD

Kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa đạt mốc kỷ lục mới 700 tỷ USD; ADB nâng dự báo tăng trưởng kinh tế Việt Nam lên 7,5%; Giá USD ngân hàng xuống đáy 3 tháng… là những tin tức kinh tế đáng chú ý ngày 14/12.

P.V (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 20/10/2024 06:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 20/10/2024 06:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 20/10/2024 06:00