Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tín hiệu vui từ hoạt động xuất nhập khẩu

16:45 | 29/09/2017

848 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đến hết ngày 15/9, tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt gần 289,14 tỷ USD, tăng 21,4% (tương ứng tăng hơn 50,91 tỷ USD) so với cùng kỳ năm ngoái.
tin hieu vui tu hoat dong xuat nhap khau
(Ảnh: Internet)

Trong đó, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu (XK) đạt hơn 144,22 tỷ USD, tăng 20,1% (tương ứng tăng 24,14 tỷ USD) và kim ngạch nhập khẩu (NK) hàng hóa của cả nước đạt hơn 144,92 tỷ USD, tăng 22,7% (tương ứng tăng gần 26,77 tỷ USD). Như vậy, mức nhập siêu đã giảm xuống chỉ còn gần 701 triệu USD, tương đương với khoảng 0,5% kim ngạch XK.

Đây là dấu hiệu đáng mừng, bởi 6 tháng đầu năm, nước ta nhập siêu kéo dài và tương đối mạnh. Cụ thể trong 4 tháng đầu tiên, nhập siêu liên tục đạt mức trên 4% tổng kim ngạch XK, cao hơn con số Quốc hội cho phép (không quá 3,5%) do các dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài liên tục giải ngân mạnh, dẫn đến nhu cầu NK máy móc, thiết bị, phụ tùng và sắt thép, kim loại… tăng cao. Đà xuất siêu mới chỉ quay trở lại từ cuối tháng 7 đến nay với 233 triệu USD và liên tục cải thiện tốt hơn cho đến thời điểm này.

Nhiều chuyên gia kinh tế cho rằng, xuất siêu sẽ không dừng lại mà còn kéo dài, bởi trong những tháng cuối năm 2017, kim ngạch xuất nhập khẩu liên tục sẽ có cải thiện tích cực. Cụ thể, đối với XK, nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo được dự báo có khả năng tăng trưởng mạnh do 8 tháng vừa qua đã NK rất nhiều nguyên vật liệu đầu vào cho sản xuất hàng XK như: Xăng dầu, nguyên phụ liệu dệt may, chất dẻo, ngô, cao su, bông, sắt thép… Đặc biệt, một số mặt hàng công nghiệp có kim ngạch XK lớn bắt đầu vào chu kỳ tăng như dệt may, giày dép, đồ gỗ…

Bên cạnh đó, Bộ Công Thương dự báo, kim ngạch XK năm 2017 sẽ đạt khoảng 202 tỷ USD, tăng 14,4% so với cùng kỳ năm ngoái và vượt kế hoạch đề ra (tăng 7-8%). NK năm 2017 ước đạt 205 tỷ USD.

Với những tín hiệu tích cực, kỳ vọng, xuất nhập khẩu năm 2017 tiếp tục là điểm sáng của nền kinh tế. Và để điều này trở thành hiện thực, từ nay đến cuối năm, Bộ Công Thương sẽ tập trung vào nhiều giải pháp như tháo gỡ khó khăn cho sản xuất trong nước, tạo nguồn hàng XK; tăng cường công tác thông tin và triển khai hiệu quả các biện pháp tháo gỡ vướng mắc về thị trường; tuyên truyền rộng rãi về các hiệp định thương mại tự do cũng như hỗ trợ doanh nghiệp ứng phó với những biện pháp phòng vệ thương mại…

Báo Công Thương

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 08:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 08:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,480 ▲10K 8,690 ▲20K
Trang sức 99.9 8,470 ▲10K 8,680 ▲20K
NL 99.99 8,500 ▲10K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,470 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,570 ▲10K 8,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,570 ▲10K 8,700 ▲20K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,570 ▲10K 8,700 ▲20K
Miếng SJC Thái Bình 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,550 ▲20K 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,550 ▲20K 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 08:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 08:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 08:00