Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tín dụng BĐS sẽ 'gạn đục khơi trong'

16:07 | 22/06/2016

Theo dõi PetroTimes trên
|
Lo ngại vốn chảy mạnh vào BĐS, theo một chuyên gia NH điều này rất khó xảy ra. Vì giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn xuống theo lộ trình là để các NH cân đối tốt hơn nguồn vốn chứ không phải đây là cơ hội để các NH tranh thủ bơm tiền vào thị trường.

Không nuôi dưỡng rủi ro

Thị trường bất động sản(BĐS) mới phục hồi sau một loạt chính sách hỗ trợ của Chính phủ, cũng như có sự góp sức từ tín dụng NH. Nhưng đến thời điểm này, theo nhận định, phân tích của các chuyên gia kinh tế, nếu vốn NH bơm mạnh hơn vào thị trường BĐS thì có khả năng xuất hiện bong bóng trên thị trường này. Và đặc thù của hệ thống NH Việt Nam là huy động vốn ngắn hạn nhiều hơn dài hạn, trong khi đó vốn cho vay các lĩnh vực BĐS thường dài hạn. Do đó, NH nào sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung, dài hạn nhiều quá sẽ gây rủi ro thanh khoản. Đây là một trong những lý do khiến NHNN phải “tuýt còi”.

tin nhap 20160622160509
NHNN vẫn kiểm soát chặt cho vay lĩnh vực BĐS để hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh.

Nói như vậy để thấy cái khó của NHNN trong ứng xử đối với thị trường BĐS. Lấy nước dập lửa, nhưng vẫn phải giữ hơi ấm. Hay nói cách khác vừa ngăn ngừa rủi ro nhưng vẫn phải tạo điều kiện để thị trường BĐS có cơ hội phát triển bền vững, lành mạnh. Chính vì thế, NHNN đã phải điều chỉnh chính sách theo lộ trình. Thay vì áp dụng ngay hệ số rủi ro đối với lĩnh vực BĐS ở mức dự kiến tại Dự thảo là 250%, thì tại Thông tư 06, NHNN cho phép các NH áp dụng hệ số rủi ro 150% đến hết năm 2016 và sang năm 2017 mới là 200%. NHNN vẫn cho phép các NHTM được sử dụng 60% vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn đến hết năm nay, sang năm 2017, 2018, tỷ lệ này khấu trừ mỗi năm thêm 10%.Nhưng cái khó ở đây, sự phục hồi của thị trường BĐS tác động đến nhiều ngành nghề, lĩnh vực khác như sản xuất nguyên vật liệu xi măng, sắt thép và cả chính bản thân các NHTM, vì tài sản thế chấp tại NH đa phần là BĐS. Và cũng nhờ sự hồi phục của thị trường BĐS, thời gian qua các NH giải quyết một khối lượng nợ xấu lớn nhờ thu hồi, xử lý tài sản đảm bảo bằng BĐS.

Việc xác lập hệ số rủi ro trong cho vay BĐS và tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn theo Thông tư 06 có lộ trình của NHNN được đánh giá là phù hợp. Song, cũng có không ít ý kiến băn khoăn về sự “nhân nhượng” của cơ quan quản lý sẽ khiến các NH lại làm liều. Còn theo TS. Lê Xuân Nghĩa con số 60% hay giảm xuống 50% thậm chí là 40% cũng không tác động quá nhiều đối với hoạt động cấp tín dụng của hệ thống NH.

Vì không phải NH nào cũng sẽ sử dụng tối đa tỷ lệ vốn ngắn hạn được cho vay trung, dài hạn. Thực chất các NH cũng chỉ sử dụng ở mức 38% - 39%, như trường hợp ACB, trong năm 2015, tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của NH này chỉ ở mức 27,45%. Theo số liệu mới nhất của NHNN, tại thời điểm cuối tháng 4/2016, tỷ lệ vốn ngắn hạn cho vay trung dài hạn của toàn hệ thống ở mức 31,22%, còn rất xa so với trần 60% mà NHNN quy định. Vì vậy, vị chuyên gia này không nghĩ rằng chính sách nới lỏng trên của NHNN “nuôi dưỡng” rủi ro, mà ngược lại nếu cơ quan quản lý thay đổi chính sách đột ngột có thể làm ảnh hưởng đến niềm tin của thị trường, nhà đầu tư.

Luật chơi mới của thị trường

TS. Nguyễn Trí Hiếu cho rằng, một trong những vấn đề quan trọng trong kiểm soát rủi ro tín dụng là sự khác biệt trong khâu thẩm định giữa các NHTM. Có thể với một NH qua thẩm định họ thấy rủi ro ở mức cao, nhưng nếu chuyển sang NH khác thì mức độ rủi ro lại thấp hơn.

Lo ngại vốn chảy mạnh vào BĐS, theo một chuyên gia NH điều này rất khó xảy ra. Vì giảm tỷ lệ sử dụng vốn ngắn hạn xuống theo lộ trình là để các NH cân đối tốt hơn nguồn vốn chứ không phải đây là cơ hội để các NH tranh thủ bơm tiền vào thị trường, vị chuyên gia này nhận xét. Theo quan sát của TS Nguyễn Trí Hiếu, không phải đến lúc NHNN chuẩn bị tuýt còi thì các NH mới thận trọng hơn trong cấp tín dụng đối với lĩnh vực BĐS. Thời gian qua NH đã rất cẩn thận, dè chừng trong cho vay nhất là phân khúc nhà ở cao cấp.

Tổng giám đốc SCB Võ Tấn Hoàng cũng đồng tình với xu hướng vốn bơm vào thị trường BĐS sẽ bớt đi chứ không thể nhiều hơn. Vì lộ trình NHNN đưa ra khá rõ ràng, chắc chắn các NH phải thận trọng trong cấp tín dụng BĐS. Như tại SCB trong năm 2016 tín dụng BĐS giảm từ 77% xuống 55% trong cơ cấu tín dụng.

Những thay đổi tại Thông tư 06 được Tổng giám đốc OCB Nguyễn Đình Tùng đánh giá khá tích cực. “Điểm hay tại Thông tư 06 là mọi thứ quy chuẩn hơn, mọi người khi làm phải cân nhắc, không làm bừa được” - ông Tùng bày tỏ quan điểm. Theo quy định tại Thông tư 06 có hai chỉ số chính tác động đến quyết định cho vay BĐS của TCTD là tỷ lệ sử dụng vốn và hệ số rủi ro. Muốn cho vay dự án BĐS trung dài hạn thì NH phải có nguồn vốn trung dài hạn dồi dào. Còn chỉ số rủi ro 150% liên quan đến hệ số CAR. NH nào có hệ số CAR đang thấp chắc chắn sẽ khó hơn những NH có hệ số cao.

Trong tương lai, dù NH quy mô lớn hay nhỏ khi cho vay BĐS nhiều sẽ phải tăng vốn chủ sở hữu, duy trì hệ số CAR cao, đảm bảo thanh khoản hoạt động NH an toàn. Như vậy, với luật chơi mới, NH nào muốn chơi vẫn chơi được khi có năng lực tài chính. Và tuy có điều chỉnh linh hoạt nhưng quan điểm của NHNN vẫn kiểm soát chặt cho vay lĩnh vực BĐS để hạn chế rủi ro nợ xấu phát sinh.

Tại Chỉ thị 04, NHNN cũng yêu cầu TCTD phải kiểm soát chặt chẽ các khoản cho vay đối với lĩnh vực tiềm ẩn rủi ro như tín dụng trung, dài hạn đối với nhóm khách hàng lớn, tín dụng đối với lĩnh vực đầu tư, kinh doanh BĐS, các dự án BOT, BT giao thông.

Hà Thành

Thời báo Ngân hàng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 86,000
AVPL/SJC HCM 82,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,350 84,350
Nguyên liệu 999 - HN 83,250 84,250
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 86,000
Cập nhật: 09/11/2024 01:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.400 85.200
TPHCM - SJC 82.000 86.000
Hà Nội - PNJ 83.400 85.200
Hà Nội - SJC 82.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 83.400 85.200
Đà Nẵng - SJC 82.000 86.000
Miền Tây - PNJ 83.400 85.200
Miền Tây - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.400 85.200
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.400
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.300 84.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.220 84.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.360 83.360
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.640 77.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.830 63.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.940 57.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.420 54.820
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.050 51.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.950 49.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.740 35.140
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.290 31.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.500 27.900
Cập nhật: 09/11/2024 01:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,240 8,540
Trang sức 99.9 8,230 8,530
NL 99.99 8,230
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,230
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,330 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,330 8,550
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,600
Cập nhật: 09/11/2024 01:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,386.96 16,552.48 17,083.62
CAD 17,748.68 17,927.96 18,503.23
CHF 28,233.20 28,518.39 29,433.48
CNY 3,445.62 3,480.43 3,592.11
DKK - 3,588.51 3,725.96
EUR 26,564.12 26,832.44 28,020.85
GBP 31,960.73 32,283.56 33,319.48
HKD 3,171.21 3,203.24 3,306.03
INR - 298.91 310.86
JPY 159.65 161.26 168.93
KRW 15.77 17.52 19.01
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,708.37 5,832.91
NOK - 2,273.02 2,369.54
RUB - 245.70 272.00
SAR - 6,714.29 6,982.77
SEK - 2,311.29 2,409.44
SGD 18,644.17 18,832.49 19,436.79
THB 654.77 727.53 755.39
USD 25,100.00 25,130.00 25,470.00
Cập nhật: 09/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,180.00 25,191.00 25,491.00
EUR 26,817.00 26,925.00 28,011.00
GBP 32,279.00 32,409.00 33,356.00
HKD 3,197.00 3,210.00 3,312.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,444.00
JPY 161.79 162.44 169.40
AUD 16,587.00 16,654.00 17,140.00
SGD 18,843.00 18,919.00 19,436.00
THB 724.00 727.00 758.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,519.00
NZD 15,013.00 15,497.00
KRW 17.54 19.27
Cập nhật: 09/11/2024 01:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25105 25105 25445
AUD 16435 16535 17098
CAD 17848 17948 18499
CHF 28585 28615 29408
CNY 0 3496.3 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3648 0
EUR 26786 26886 27759
GBP 32251 32301 33404
HKD 0 3240 0
JPY 162.93 163.43 169.94
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.8 0
LAK 0 1.102 0
MYR 0 5952 0
NOK 0 2294 0
NZD 0 14980 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2336 0
SGD 18743 18873 19595
THB 0 687.3 0
TWD 0 782 0
XAU 8200000 8200000 8600000
XBJ 7900000 7900000 8600000
Cập nhật: 09/11/2024 01:00