Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tiêu thụ ô tô cả nước tăng mạnh

11:00 | 08/07/2015

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Theo đại diện của Ủy ban An toàn giao thông Quốc gia, trong sáu tháng đầu năm 2015, cả nước có 89.428 xe ôtô được đăng ký mới, tăng 67% so với cùng kỳ năm ngoái.

Theo thống kê mới nhất của Hiệp hội các nhà sản xuất ô tô Việt Nam (VAMA), lũy kế 5 tháng đầu năm 2015, các thành viên của VAMA đã tiêu thụ được 74.428 xe, tăng 70% so với năm ngoái. Trong đó, xe ôtô du lịch tăng 88%; xe thương mại tăng 103% và xe chuyên dụng tăng 116%.

Theo nhận định từ Công ty CP chứng khoán Maybank Kim Eng các doanh nghiệp đầu tư thêm ô tô để đảm bảo khả năng vận chuyển hàng hóa; tình hình kinh tế (đặc biệt nhóm sản xuất công nghiệp) có dấu hiệu hồi phục khả quan làm cho nhu cầu vận chuyển tăng; thuế trước bạ giảm và lãi suất duy trì ở mức thấp cũng là nguyên nhân tiêu dùng và đầu tư được đẩy mạnh.

Tiêu thụ ô tô tăng mạnh trong những tháng đầu năm 2015

Tiêu thụ ô tô tăng cao là nguyên nhân lý giải kết quả kinh doanh đột biến của các doanh nghiệp trong ngành ô tô. Đón đầu tăng trưởng tiêu thụ xe ô tô, các doanh nghiệp trong ngành đặt kế hoạch kinh doanh 2015 ấn tượng.

“Cú đấm” vào ngành công nghiệp ôtô

“Cú đấm” vào ngành công nghiệp ôtô

Bộ Tài chính vừa đề xuất cách tính thuế nhập khẩu mới đối với dòng xe nhập khẩu nguyên chiếc (CBU). Chủ trương này không bất ngờ, khi cơ quan chức năng buộc phải sử dụng biện pháp để bù khoản thu sẽ giảm mạnh nếu thực hiện đúng cam kết với quốc tế. Tuy nhiên, đề xuất được đưa ra lúc này sẽ là “cú đấm” hạ đo ván giấc mơ phát triển công nghiệp ôtô Việt Nam.

Thế là tàn giấc mơ… xe

Thế là tàn giấc mơ… xe

Xuân Kiên từng lọt vào top số ít những doanh nghiệp nội có doanh thu “ngàn tỉ”, là niềm hy vọng của cả ngành công nghiệp ôtô Việt Nam non trẻ. Vậy mà từ vị thế một… “điểm sáng”, chỉ trong vòng 3-4 năm, mấy thầy trò ông chủ Bùi Ngọc Huyên bị dồn vào cảnh “sống mòn”, khủng hoảng niềm tin trầm trọng. Năm ngoái, ông kỹ sư “già” 73 tuổi - vừa phải bán nốt căn nhà cuối cùng trong phố, cộng thêm cặp xe của con dâu, con rể cùng hàng ngàn tấn phụ tùng đang gỉ sét mới đủ trả một phần lãi ngân hàng, lo lương công nhân, duy trì sản xuất cầm chừng. Đi tìm lối thoát cho nhà máy có giá trị đầu tư gần 100 triệu USD, chúng tôi thấy được góc khuất và phần nào lý giải cho sự bất hạnh của ôtô made in Vietnam!?

Cụ thể, HHS chuyên phân phối ô tô tập trung vào phân khúc xe tải nặng và xe đầu kéo đã công bố kết quả kinh doanh sơ bộ của quý 2/2015 rất khả quan. Theo đó, doanh thu hợp nhất và lợi nhuận sau thuế quý 2/2015 lần lượt đạt 1.446 tỷ đồng và 152,4 tỷ đồng. Sáu tháng đầu năm 2015, tổng doanh thu hợp nhất và lợi nhuận sau thuế của HHS lần lượt đạt 2.039 tỷ đồng và 343.8 tỷ đồng. Nếu không có gì đột biến, nhiều khả năng HHS sẽ đạt kế hoạch lợi nhuận cho năm 2015.

TMT chuyên phân phối xe đầu kéo tải trọng lớn, tải thùng tải trọng lớn và xe chuyên dùng lớn. Doanh thu và lợi nhuận sau thuế quý 1/2013 lần lượt là 781 tỷ đồng và 41,6 tỷ đồng, gấp 3,4 lần và 4,3 lần so với cùng kỳ 2014. TMT đặt kế hoạch kinh doanh 2015 khá tham vọng với doanh thu và lợi nhuận sau thuế cả năm 2015 ở mức 3,804 tỷ đồng và 150 tỷ đồng, lần lượt tăng 2,9 lần và 2,4 lần so với 2014.

HTL là nhà phân phối chính thức sản phẩm của Hino Việt Nam, hoạt động chủ yếu tại khu vực Đồng bằng Sông Cửu Long. Kết thúc quý 1/2015, HTL ghi nhận doanh thu 253,4 tỷ đồng, tăng 129% cùng kỳ; lợi nhuận sau thuế 18,7 tỷ đồng, tăng 58,2% cùng kỳ.

PV(theo Maybank Kim Eng)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 ▲600K 88,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 ▲700K 88,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 ▲1000K 90,000 ▲1000K
Cập nhật: 30/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
TPHCM - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Hà Nội - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Đà Nẵng - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Miền Tây - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 ▲600K 89.500 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 ▲1000K 90.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 ▲600K 89.100 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 ▲600K 89.010 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 ▲590K 88.310 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 ▲550K 81.720 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 ▲450K 66.980 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 ▲410K 60.740 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 ▲390K 58.070 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 ▲360K 54.500 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 ▲350K 52.270 ▲350K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 ▲250K 37.220 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 ▲220K 33.560 ▲220K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 ▲190K 29.550 ▲190K
Cập nhật: 30/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 ▲60K 8,950 ▲60K
Trang sức 99.9 8,740 ▲60K 8,940 ▲60K
NL 99.99 8,800 ▲60K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 ▲60K 8,960 ▲60K
Miếng SJC Thái Bình 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,800 ▲100K 9,000 ▲100K
Cập nhật: 30/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 30/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 30/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 30/10/2024 19:00