Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thương vụ Việt Nam tại Indonesia: Cẩn trọng khi nhập khẩu than đá

11:00 | 22/02/2022

501 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương vụ Việt Nam tại Indonesia vừa phát đi cảnh báo tới các doanh nghiệp Việt Nam có hoạt động thương mại, nhập khẩu than đá từ quốc gia Đông Nam Á này khi có tới 165 doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng này mới bị tước giấy phép.

Thương vụ Việt Nam tại Indonesia cho biết, trong những nỗ lực nhằm chấn chỉnh lại hoạt động khai thác, kinh doanh khoáng sản tại Indonesia, Bộ Đầu tư Indonesia đã quyết định thu hồi 180 giấy phép kinh doanh khoáng sản (IUP) của 165 doanh nghiệp kinh doanh than và khoáng sản nước này.

tin-hieu-mung-cua-nganh-than
Thị trường than đang liên tục đạt đỉnh với sự xiết chặt quản lý của Chính phủ Indonesia.

Trong danh sách doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép có 68 giấy phép kinh doanh than và 112 giấy phép kinh doanh khoáng sản của 165 công ty và cá nhân.

Theo đó, Chính phủ Indonesia đang tiến hành rà soát toàn bộ lại hoạt động khai thác, kinh doanh khoáng sản nhằm đảm bảo khai thác sử, dụng có hiệu quả nguồn tài nguyên khoáng sản với số lượng dự kiến giấy phép bị thu hồi trong năm 2022 lên tới 2.343 giấy phép thuộc các nhóm tài nguyên khoáng sản: than, vàng, nikel, cobalt, măng-gan và một số loại khoáng sản khác. Quá trình thu hồi sẽ được tiến hành theo từng giai đoạn trong năm 2022.

Theo Bộ Đầu tư Indonesia, các doanh nghiệp bị thu hồi giấy phép đã có những vi phạm quy định của pháp luật hiện hành hiện hành và việc thu hồi không nhằm vào bất kỳ nhóm đối tượng nào.

Nhằm hạn chế những rủi ro từ việc chính phủ Indonesia thu hồi giấy phép kinh doanh khoáng sản và các đối tác Indonesia thiếu năng lực, các doanh nghiệp Việt Nam cần thận trọng trong trong lựa chọn các đối tác Indonesia, nên lựa chọn các đối tác đã có hoạt động khai thác kinh doanh khoáng sản lâu năm, đã có các hoạt động xuất khẩu thực tế, tìm hiểu kỹ về thông tin đối tác, kiểm tra giấy phép có thuộc diện bị thu hồi.

Mặt khác, các doanh nghiệp Việt Nam cần thường xuyên theo dõi thông tin cập nhật về chính sách quản lý về kinh doanh khoáng sản qua các trang thông tin điện tử Bộ Tài nguyên và Khoáng sản và Bộ Đầu tư Indonesia hoặc qua văn phòng Thương vụ Việt Nam tại Indonesia.

Trong những năm vừa qua, nhu cầu tiêu dùng than của Việt Nam đang gia tăng mạnh dù giá than nhập khẩu tăng cao. Năm 2021, Việt Nam đã nhập khẩu khoảng 38 triệu tấn than, trị giá hơn 4 tỷ USD, giảm 35% về lượng nhưng tăng gần 10% về trị giá.Trong đó, Indonesia nằm trong TOP những thị trường cung cấp nhiều than nhất cho Việt Nam.

Số liệu của Tổng cục Hải quan, 11 tháng năm 2021, nước ta nhập khẩu gần 14 triệu tấn than từ Indonesia, tương đương gần 1,2 tỷ USD, giảm 11% về lượng nhưng tăng 65% về giá trị so với cùng kỳ năm 2020, chiếm hơn 41% lượng nhập khẩu than của Việt Nam.

Tùng Dương

Sau dầu mỏ, khí đốt và than đá, tình trạng thiếu nhiên liệu toàn cầu lan sang dầu diesel Sau dầu mỏ, khí đốt và than đá, tình trạng thiếu nhiên liệu toàn cầu lan sang dầu diesel
TKV xuất bán tấn than đầu tiên của năm Nhâm Dần 2022 TKV xuất bán tấn than đầu tiên của năm Nhâm Dần 2022
Giá than đá tiếp tục lập đỉnh mới? Giá than đá tiếp tục lập đỉnh mới?
TKV công bố gói thầu nhập khẩu than hơn 1.000 tỷ đồng TKV công bố gói thầu nhập khẩu than hơn 1.000 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 18:45