Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?

14:05 | 04/12/2018

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trước thông tin SCIC đã nhận được gần 7.000 tỷ đồng còn lại từ An Quý Hưng trong thương vụ bán trọn lô 254,9 triệu cổ phần Vinaconex, cổ phiếu VCG đã bật tăng mạnh tới 6,8% trong phiên sáng nay.

Sau phiên bùng nổ ngày hôm qua, tâm lý nhà đầu tư đã trở nên thận trọng hơn trong phiên giao dịch sáng nay (4/12) khiến đà tăng chỉ số chính VN-Index bị co hẹp lại đáng kể, thậm chí độ rộng thị trường đang nghiêng về bên giảm giá.

Cụ thể, với 112 mã tăng so với 151 mã giảm, VN-Index kết thúc sáng 4/12 với mức tăng khiêm tốn 1,05 điểm tương ứng 0,11% lên 952,64 điểm. HNX-Index mất 0,5 điểm tương ứng 0,47% còn 107,14 điểm do có 63 mã giảm so với 60 mã tăng.

VHM đang là mã có tác động tích cực nhất đối với VN-Index trong sáng nay. Mã này tăng 1.400 đồng đã đóng góp 1,46 điểm cho chỉ số. Ngoài ra, VNM, TCB, VRE, MSN, BHN tăng giá cũng đã góp phần giúp chỉ số sàn HSX tăng điểm bất chấp số mã giảm lấn át số mã tăng. Ngược lại, GAS, VCB, CTG, HPG, BID, HDB… lại quay đầu sụt giảm.

Còn trên HNX, việc ACB giảm giá đã có tác động tiêu cực đến diễn biến chỉ số. Trong khi đó, VGC và VCG lại có tác dụng kìm hãm mức giảm của HNX-Index.

Thương vụ trên 7.300 tỷ đồng hoàn tất, Vinaconex về tay “đại gia ngầm”?
Với việc hoàn tất việc chuyển tiền cho SCIC, công ty của ông Nguyễn Xuân Đông sẽ kiểm soát Vinaconex

VCG sáng nay tăng tới 1.300 đồng tương ứng 6,8% lên 20.500 đồng/cổ phiếu. Khối lượng giao dịch tại VCG khá cao, đạt 3,1 triệu đơn vị.

Hôm nay là hạn chót để Công ty TNHH An Quý Hưng thanh toán nốt số tiền còn thiếu cho SCIC sau khi thắng đấu giá 254,9 triệu cổ phiếu VCG do SCIC rao bán.

Cụ thể, nhà đầu tư này đã bỏ giá 28.900 đồng/cổ phần, tương đương chấp nhận chuyển tổng cộng hơn 7.366 tỷ đồng cho SCIC, cao hơn 35,6% giá khởi điểm và cao hơn đáng kể thị giá VCG đang giao dịch trên thị trường.

Khi tham gia đấu giá, các nhà đầu tư phải đặt cọc trước 542 tỷ đồng. Hiện SCIC đã hoàn trả số tiền đặt cọc nói trên cho hai nhà đầu tư còn lại tham gia đấu giá là ông Nguyễn Văn Đông và Công ty TNHH Đầu tư Star Invest.

Như vậy, để trở thành cổ đông chi phối 57,71% vốn điều lệ Vinaconex, số tiền mà An Quý Hưng còn phải nộp vào tài khoản của SCIC là 6.823 tỷ đồng. Tờ Đầu tư chứng khoán dẫn nguồn tin từ SCIC cho biết, trong sáng nay, tổng công ty này đã nhận được số tiền trên từ An Quý Hưng.

Được biết, để thu xếp đủ số tiền nói trên, An Quý Hưng đã phải thế chấp ngân hàng một loạt tài sản trong bối cảnh tổng tài sản của doanh nghiệp này đến 31/12/2017 chưa tới 1.000 tỷ đồng, vốn chủ sở hữu 456 tỷ đồng.

Với vốn điều lệ 360 tỷ đồng, An Quý Hưng do hai cá nhân góp vốn là ông Nguyễn Xuân Đông, Tổng giám đốc công ty nắm 70% vốn và vợ ông là bà Đỗ Thị Thanh năm 30% vốn (thời điểm tháng 4/2017).

Trước đó, An Quý Hưng từng có thời gian sở hữu tới gần 31% cổ phần tại Công ty CP Vimeco (VMC) – đơn vị thành viên của Vinaconex. Tuy nhiên, đến cuối năm 2016, do có bất đồng xảy ra nên An Quý Hưng đã toàn bộ cổ phần tại Vimeco và thu hồi lại vốn.

Ngoài việc là ông chủ của An Quý Hưng, ông Nguyễn Xuân Đông cũng được bầu tham gia HĐQT Công ty cổ phần Đầu tư Hải Phát (mã HPX) và là một trong 2 Thành viên độc lập của công ty này từ tháng 4/2018.

Theo Dân trí

Tài sản vợ chồng bầu Kiên tăng gần 150 tỷ đồng trong ngày đầu tuần
Tỷ phú ngân hàng Colombia mất 1 tỷ USD vì hai cái chết bí ẩn
Ông Trần Đình Long rớt khỏi top “tỷ phú đô la”
Gia đình Chủ tịch liên luỵ vì ông Trần Phương Bình, cổ phiếu PNJ ra sao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 16:00