Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thưởng Tết: Điểm các mức tiền thưởng "khủng" trong 3 năm qua

08:37 | 26/12/2018

688 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Báo cáo lương 2018, thưởng Tết 2019 của Sở LĐ-TB&XH tỉnh Bắc Ninh dường như mở đầu cho "mùa" thông tin về lương thưởng dịp cuối năm. Mức thưởng cao nhất 350 triệu đồng ở Bắc Ninh là khá cao. Tuy nhiên trong 3 năm gần đây, nhiều mức thưởng Tết của các tỉnh, thành khác cũng không hề kém cạnh.
thuong tet diem cac muc tien thuong khung trong 3 nam qua
Ảnh: internet

Thống kê của Chuyên mục Việc làm (Báo Dân trí) cho thấy, trong vòng 3 năm qua, nhiều mức thưởng dịp Tết dương lịch và Nguyên Đán đã lên tới trên 1 tỉ đồng.

Tuy nhiên, mức thưởng cao như trên có thể chỉ dành cho 1 vài cá nhân ở những vị trí đặc biệt trong doanh nghiệp. Đa số người lao động đều có mức thưởng tháng thứ 13 hoặc một khoản bổ sung theo khả năng chi trả của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, cũng có những nơi mức thưởng Tết cũng chỉ mang tính hình thức.

Liên quan tới quy định báo cáo, thưởng Tết, ông Phạm Minh Huân - nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH cho biết: "Tới nay, việc báo cáo về lương, thưởng cuối năm chưa được luật hoá. Do đó có thể nhiều doanh nghiệp còn có mức chi thưởng Tết cao hơn nhưng không báo về cơ quan chức năng".

Một vài số liệu thống kê về mức thưởng Tết giai đoạn 2016-2018:

Thưởng Tết năm 2018

Thưởng Tết dương lịch: Cao nhất đạt 1,5 tỷ đồng.Trên cơ sở báo cáo của trên 26.800 doanh nghiệp gửi về Bộ LĐ-TB&XH cho thấy, tiền thưởng tết dương lịch có mức thưởng bình quân là 1,1 triệu đồng/người, bằng 91,9% so với năm 2017.

Mức thưởng thấp nhất là 30.000 đồng/người (tại doanh nghiêp dân doanh và doanh nghiệp FDI tại các tỉnh Thanh Hóa, Ninh Bình và Bình Dương), bằng với mức của năm 2017.

Người có mức thưởng cao nhất tại doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài ở TP HCM là 1,5 tỷ đồng.

Thưởng Tết Nguyên Đán: Cao nhất đạt hơn 850 triệu đồng. Mức thưởng bình quân bằng khoảng 1 tháng lương (5,5 triệu đồng/người), tăng 13 % so với năm 2017 (4,8 triệu đồng/người).

Người có mức thưởng cao nhất tại doanh nghiệp dân doanh ở TP HCM là 855,1 triệu đồng.

Mức thưởng Tết thấp nhất là 20 ngàn đồng/người (tại doanh nghiệp dân doanh ở tỉnh Vĩnh Phúc), bằng 40% so với năm 2017 (50.000 đồng/người).

Thưởng Tết năm 2017

Thưởng Tết Nguyên Đán: Mức cao nhất là 1 tỉ đồng. Thống kê của Bộ LĐ-TB&XH trên 2.000 doanh nghiệp cho thấy, mức thưởng bình quân đạt khoảng 1 tháng lương, khoảng 4.900.000 đồng/tháng, bằng 96 % so với năm 2016.

Người có mức thưởng cao nhất tại doanh nghiệp FDI tại TP HCM là 1 tỉ đồng.

Mức thưởng thấp nhất được thống kê là 50.000 đồng/tháng (tại doanh nghiệp dân doanh ở tỉnh Bến Tre, tại doanh nghiệp FDI ở các tỉnh Thái Bình, Tây Ninh, Hải Dương), cao hơn so với mức năm 2016 là 40.000 đồng/người.

Thưởng tết dương lịch:Mức thưởng bình quân là 1.253.000 đồng/người, tăng 6,2 % so với mức thưởng tết dương lịch năm 2016. Mức thưởng tết dương lịch thấp nhất là 30.000 đồng/người, tại doanh nghiệp FDI tại Thanh Hoá.

Thưởng Tết năm 2016

Thưởng Tết Nguyên Đán: Mức thưởng cao nhất là trên 620 triệu đồng.Báo cáo cáo của trên 13.100 doanh nghiệp cho thấy, mức thưởng bình quân khoảng 01 tháng lương (khoảng 5,53 triệu đồng/người, tăng 15,7% so với thưởng Tết nguyên đán 2015).

Người có mức thưởng cao nhất là 624 triệu đồng/người (doanh nghiệp FDI ở Hải Dương). Người có mức thưởng thấp nhất là 40.000 đồng/người (doanh nghiệp FDI ở Bình Phước).

Thưởng Tết dương lịch: Mức cao nhất trên 2 tỉ đồng.Mức thưởng bình quân khoảng 1,18 triệu đồng/người, tăng 1,6% so với năm 2015 (1,16 triệu đồng/người).

Người có mức thưởng cao nhất là 2,02 tỉ đồng/người (doanh nghiệp FDI ở TP HCM). Người có mức thưởng thấp nhất là 24.000 đồng/người (doanh nghiệp FDI ở Thái Bình).

Theo Dân trí

thuong tet diem cac muc tien thuong khung trong 3 nam qua

Thưởng Tết 2019 sẽ được doanh nghiệp chi trả ra sao?

“Cuối năm, đa số doanh nghiệp thường áp dụng việc thưởng tháng lương thứ 13 và có thể thưởng theo hiệu quả hoạt động. Việc thưởng Tết chủ yếu được thoả thuận giữa 2 bên. Bộ Luật Lao động không quy định cụ thể” - ông Phạm Minh Huân, Nguyên Thứ trưởng Bộ LĐ-TB&XH nhận xét.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 03:00