Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thương mại điện tử: Sôi động các thành phố lớn, nông thôn buồn tẻ

06:56 | 15/09/2019

782 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thương mại điện tử, kết nối cung cầu hàng hóa Việt Nam trên không gian mạng ước tính tập trung tới 70% ở hai thành phố lớn là Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh. Trong khi đó, vùng nông thôn, vùng xa là nơi cung cấp sản phẩm đa dạng thì quy mô thương mại điện tử chiếm tỷ lệ rất nhỏ.    
thuong mai dien tu soi dong cac thanh pho lon nong thon buon teCục Thương mại điện tử và Kinh tế số cùng T&T Group giúp sinh viên khởi nghiệp trên Amazon
thuong mai dien tu soi dong cac thanh pho lon nong thon buon te3 động lực chính thúc đẩy tăng trưởng xuất khẩu ở nước ta
thuong mai dien tu soi dong cac thanh pho lon nong thon buon teSẽ siết chặt quản lý hoạt động thương mại điện tử để tránh gian lận
thuong mai dien tu soi dong cac thanh pho lon nong thon buon teThương mại điện tử - Thực, hư khó lường!

Theo Hiệp hội thương mại điện tử Việt Nam (VECOM), thương mại điện tử ở nước ta ngày càng phát triển và hiện đã đạt tốc độ tăng trưởng cao với quy mô giao dịch trực tuyến sắp chạm mốc 10 tỷ USD.

thuong mai dien tu soi dong cac thanh pho lon nong thon buon te
Thương mại điện tử diễn ra sôi động các thành phố lớn trong khi nông thôn buồn tẻ

Phần lớn hoạt động thương mại điện tử diễn ra ở hai trung tâm kinh tế là Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh và một số tỉnh năng động liền kề như Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Đồng Nai, Bình Dương và các thành phố lớn trực thuộc Trung ương là Hải Phòng, Đà Nẵng và Cần Thơ. Hoạt động kinh doanh trực tuyến tại hầu hết các tỉnh khác còn yếu và có nguy cơ ngày càng tụt lại.

Ước tính Hà Nội và TP. Hồ Chí Minh chiếm khoảng 70% giao dịch thương mại điện tử. Trong khi đó, khoảng 70% dân số sống ở nông thôn. Khu vực nông thôn có tiềm năng tiêu thụ lớn, đồng thời cũng là nơi cung cấp sản phẩm đa dạng phù hợp với bán hàng trực tuyến thì quy mô thương mại điện tử rất nhỏ.

VECOM cho biết: VECOM đề xuất các cơ quan, tổ chức cùng xây dựng và triển khai Chương trình “Phát triển thương mại điện tử bền vững giai đoạn 2019 – 2025”. Mục tiêu của Chương trình là tới năm 2025 tỷ trọng thương mại điện tử của 61 tỉnh, thành phố đạt tới 50%, trong khi vẫn duy trì tốc độ tăng trưởng trung bình hàng năm của Hà Nội và Tp. Hồ Chí Minh ở mức cao trên 25%. Qua đó, cũng nhằm thúc đẩy việc ứng dụng hiệu quả thương mại điện tử cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trên cả nước, giúp thu hẹp khoảng cách số giữa thành thị và nông thôn.

Hoạt động đầu tiên của chương trình là Dự án dừa Bến Tre online được khởi động vào tháng 4/2019 vừa qua. Trong giai đoạn Khởi động, Lazada cùng một số doanh nghiệp cung cấp giải pháp online đã đào tạo, tư vấn, hỗ trợ khoảng 20 doanh nghiệp dừa ở Bến Tre mở gian hàng trên sàn giao dịch điện tử.

Trong thời gian tới, VECOM sẽ tiếp tục mở rộng với các địa phương khác như An Giang, Đồng Tháp, Long An… qua phối hợp với Sở Công Thương những tỉnh này xây dựng chiến lược cụ thể để đưa hàng đặc sản, nông sản lên sàn thương mại điện tử.

Ông Dũng cũng khuyến cáo doanh nghiệp phải chủ động hơn nữa, có sự cập nhật thông tin, kiến thức nhiều hơn, bắt kịp với xu thế toàn cầu hóa, phát triển thương mại điện tử để tham gia vào sân chơi thương mại điện tử toàn cầu.

Nguyễn Hưng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 24/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 24/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25378 25378 25462
AUD 16565 16665 17228
CAD 18032 18132 18683
CHF 28892 28922 29729
CNY 0 3531.4 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26957 27057 27930
GBP 32486 32536 33639
HKD 0 3220 0
JPY 163.42 163.92 170.43
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15106 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18861 18991 19722
THB 0 698.5 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 24/10/2024 02:00