Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thúc đẩy thương mại nội địa phát triển

14:27 | 14/09/2017

666 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Thông tin từ Bộ Công Thương, tính chung 8 tháng đầu năm 2017, tổng mức lưu chuyển hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng của cả nước đạt 2.580.168 tỷ đồng, tăng 10,3%, cao hơn mức tăng 9,3% của cùng kỳ năm 2016.

Theo đánh giá của Bộ Công Thương, công tác ổn định thị trường, cung cầu hàng hóa trong nước được đảm bảo. Công tác kiểm tra, kiểm soát thị trường được đẩy mạnh, góp phần ngăn chặn các hành vi tăng giá bất hợp lý, buôn bán, vận chuyển hàng cấm, hàng nhập lậu, vi phạm vệ sinh an toàn thực phẩm.

Một số vấn đề đáng lưu ý tại thị trường nội địa có ảnh hưởng đến giá cả tiêu dùng, hàng hóa thiết yếu như vùng Đồng bằng Sông Cửu Long năm nay lũ về sớm khiến diện tích gieo trồng giảm so với năm 2016. Tuy nhiên, đây lại là tác động làm tăng giá rau màu giúp người trồng có lãi khá.

thuc day thuong mai noi dia phat trien
Rau, củ quả tại thị trường nội địa có xu hướng tăng giá.

Hàng hóa cho năm học mới ở các cửa hàng, hệ thống siêu thị, trung tâm thiết bị trường học phong phú, mẫu mã đẹp, giá cả cạnh tranh, đồng thời có nhiều chương trình khuyến mại lớn được đưa ra đáp ứng nhu cầu của phụ huynh, học sinh.

Đặc biệt đối với TP HCM, để tăng cường năng lực quản lý, kiểm soát chất lượng, nhận diện và truy xuất nguồn gốc thịt, trứng gia cầm, giết mổ, vận chuyển và kinh doanh thịt, kể từ ngày 1/9/2017, TP HCM triển khai truy xuất nguồn gốc thịt và trứng gia cầm trên địa bàn.

Để thúc đẩy sự phát triển lành mạnh thương mại nội địa, Bộ Công Thương xác định trước tiên phải tháo gỡ khó khăn cho doanh nghiệp thông qua các chính sách về thuế, phí... Trong đó, muốn giá thành hàng hóa nội địa hạ thấp, tăng lượng hàng hóa lưu thông phải giúp cho các doanh nghiệp cắt giảm được chi phí, phát triển thị trường, cạnh tranh có hiệu quả với hàng hóa nhập khẩu cũng như đẩy mạnh xuất khẩu, qua đó thúc đẩy tăng trưởng sản xuất hàng hóa.

thuc day thuong mai noi dia phat trien
Phân bón trong nước có mức độ cạnh tranh thấp do phải chịu nhiều loại phí, thuế.

Hiện nay, Bộ Công Thương đang nỗ lực thực hiện Chương trình hành động của ngành Công Thương với các nhiệm vụ trọng tâm như: Tái cơ cấu doanh nghiệp nhà nước; bám sát diễn biến thị trường để có các phương án sản xuất kinh doanh tối ưu nhằm đóng góp tốt hơn cho tăng trưởng GDP; xử lý các dự án tồn đọng, sớm khởi động sản xuất trở lại… Trong đó, trọng tâm là cùng các bộ, ngành liên quan hỗ trợ doanh nghiệp giảm thuế, phí để tăng tính cạnh tranh của sản phẩm, chiếm lĩnh thị trường nội địa.

Bùi Công

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 81,800
AVPL/SJC HCM 79,800 81,800
AVPL/SJC ĐN 79,800 81,800
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 81,800
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 79.200
TPHCM - SJC 79.800 81.800
Hà Nội - PNJ 78.100 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 81.800
Đà Nẵng - PNJ 78.100 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 81.800
Miền Tây - PNJ 78.100 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 81.800
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 78.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 78.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 78.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 72.280
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 59.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 53.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 51.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 48.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 46.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 32.930
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 29.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 26.150
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,705 7,890
Trang sức 99.9 7,695 7,880
NL 99.99 7,710
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,710
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,810 7,930
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,810 7,930
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,362.42 16,527.70 17,058.82
CAD 17,698.61 17,877.39 18,451.88
CHF 28,322.39 28,608.47 29,527.81
CNY 3,409.43 3,443.87 3,555.08
DKK - 3,613.58 3,752.16
EUR 26,751.80 27,022.02 28,220.11
GBP 31,793.21 32,114.35 33,146.35
HKD 3,074.16 3,105.21 3,205.00
INR - 293.04 304.77
JPY 166.03 167.71 175.70
KRW 16.03 17.81 19.33
KWD - 80,390.22 83,608.49
MYR - 5,775.97 5,902.25
NOK - 2,304.82 2,402.80
RUB - 252.32 279.34
SAR - 6,532.08 6,793.58
SEK - 2,378.70 2,479.83
SGD 18,565.51 18,753.04 19,355.67
THB 655.99 728.87 756.83
USD 24,380.00 24,410.00 24,750.00
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 20/09/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24410 24410 24770
AUD 16482 16532 17134
CAD 17833 17883 18443
CHF 28674 28774 29381
CNY 0 3442.9 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27088 27138 27941
GBP 32256 32306 33073
HKD 0 3155 0
JPY 168.77 169.27 175.78
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15187 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18725 18775 19427
THB 0 701.5 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 07:00