Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng tiếp Phó Chủ tịch Tập đoàn Samsung

05:46 | 31/10/2018

410 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều tối 30/10, tại trụ sở Chính phủ, Thủ tướng Nguyễn Xuân Phúc tiếp ông Lee Jae Yong, Phó Chủ tịch Tập đoàn Samsung đang có chuyến thăm, làm việc tại Việt Nam.

Đánh giá cao hoạt động đầu tư của Samsung tại Việt Nam với tổng vốn đầu tư hơn 17 tỷ USD, xuất khẩu trên 54 tỷ USD, tạo việc làm cho hơn 160.000 người, Thủ tướng cho biết, ngoài quyết tâm, nỗ lực của Samsung, thời gian qua, các bộ, ngành, địa phương của Việt Nam đã tạo mọi điều kiện cho Samsung đầu tư thành công tại Việt Nam. Thành công của Samsung cũng là một biểu hiện của quan hệ hết sức tốt đẹp giữa Việt Nam và Hàn Quốc.

thu tuong tiep pho chu tich tap doan samsung
Thủ tướng tiếp Phó Chủ tịch Tập đoàn Samsung

Nhân dịp này, Thủ tướng đề nghị Tập đoàn tiếp tục mở rộng phạm vi, quy mô hoạt động tại Việt Nam, không chỉ là cứ điểm sản xuất lớn nhất toàn cầu tại Việt Nam mà hướng tới “cứ điểm chiến lược lớn nhất toàn cầu tại Việt Nam”.

Bên cạnh lĩnh vực lắp ráp, sản xuất sản phẩm điện tử, Tập đoàn mở rộng đầu tư vào những ngành sản xuất quan trọng mà Samsung có thế mạnh như nghiên cứu, phát triển lĩnh vực bán dẫn, đầu tư cơ sở hạ tầng, năng lượng…

Thủ tướng đề nghị Samsung triển khai Dự án trung tâm nghiên cứu và phát triển Samsung theo đúng cam kết với Chính phủ Việt Nam để góp phần thúc đẩy lĩnh vực nghiên cứu và phát triển tại Việt Nam; tiếp tục hỗ trợ thiết thực về đào tạo và chuyển giao công nghệ để tạo điều kiện cho các doanh nghiệp công nghiệp phụ trợ của Việt Nam.

Được biết Tập đoàn tham gia tích cực vào quá trình xây dựng và phát triển Chính phủ điện tử của Hàn Quốc, Thủ tướng đề nghị Samsung hợp tác, hỗ trợ Việt Nam trong lĩnh vực này.

Thủ tướng khẳng định, Chính phủ Việt Nam tiếp tục tạo điều kiện thuận lợi để Tập đoàn thành công hơn nữa tại Việt Nam.

Tiếp thu ý kiến của Thủ tướng, lãnh đạo Samsung bày tỏ cảm ơn sự quan tâm của Chính phủ, Thủ tướng đối với hoạt động của Tập đoàn tại Việt Nam, trong đó, đã kịp thời tháo gỡ các vướng mắc, khó khăn cho Tập đoàn. “Samsung đã đầu tư ở nhiều quốc gia, nhưng không có nhiều quốc gia lắng nghe, giải quyết kiến nghị của doanh nghiệp mạnh mẽ như Việt Nam”, ông nói.

Đánh giá cao sự phát triển kinh tế mạnh mẽ của Việt Nam thời gian qua, ông Lee Jae Yong khẳng định sẽ tiếp tục đầu tư dài hạn và mở rộng hoạt động tại Việt Nam.

Ông cho biết, việc phát triển công nghiệp phụ trợ, tăng tỷ lệ nội địa hóa ở Việt Nam không chỉ là mong muốn của Chính phủ Việt Nam mà cũng là của Samsung. Không chỉ chú trọng đầu tư sản xuất mà Tập đoàn đang đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển (R&D) tại Việt Nam; đang nỗ lực hợp tác nhiều hơn với các doanh nghiệp Việt Nam trong việc cung ứng phụ tùng, cung ứng nguồn nhân lực...

Tập đoàn đang hết sức nỗ lực đóng góp vào việc đào tạo phát triển nguồn nhân lực cho Việt Nam. Ông cho biết, sau khi về Hàn Quốc, sẽ tổ chức cuộc họp các cán bộ của Samsung để xem xét có thể đầu tư vào các ngành, lĩnh vực khác tại Việt Nam như gợi ý của Thủ tướng.

thu tuong tiep pho chu tich tap doan samsungThủ tướng tiếp Bộ trưởng Bộ Môi trường kinh doanh, Thương mại và Doanh nghiệp Romania
thu tuong tiep pho chu tich tap doan samsungThủ tướng tiếp một số doanh nghiệp nước ngoài
thu tuong tiep pho chu tich tap doan samsungThủ tướng tiếp Phó Chủ tịch thứ nhất Hội đồng Nhà nước và Hội đồng Bộ trưởng Cuba
thu tuong tiep pho chu tich tap doan samsungThủ tướng tiếp Đại sứ Các tiểu vương quốc Arab thống nhất

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 00:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 00:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 00:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 00:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 00:03