Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu

07:56 | 11/06/2022

1,686 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Chính phủ Hungary bày tỏ sự phản đối với việc Liên minh châu Âu cấm vận năng lượng của Nga.
Thủ tướng Hungary: Cấm vận dầu mỏ Nga sẽ hủy hoại nền kinh tế châu Âu - 1
Thủ tướng Hungary Viktor Orban (Ảnh: Reuters).

Tass đưa tin, Thủ tướng Hungary Viktor Orban hôm 10/6 nhận định rằng, một lệnh cấm vận nhằm vào việc nhập khẩu dầu mỏ và khí đốt của Nga vào Liên minh châu Âu (EU) sẽ có tác động tàn phá nền kinh tế, không chỉ của Hungary, mà còn của cả các nước châu Âu.

Khi được hỏi về cuộc tranh luận đang diễn ra của EU về các lệnh trừng phạt nhằm vào năng lượng nhập khẩu từ Nga, ông Orban cho biết chính phủ của ông kiên quyết phản đối bước đi này.

"Không phải là Hungary không có giải pháp thay thế các nguồn năng lượng nhập khẩu của Nga. Chúng tôi phản đối vì lệnh trừng phạt này có thể hủy hoại toàn bộ châu Âu", Thủ tướng Orban giải thích.

Người đứng đầu chính phủ Hungary cũng nhấn mạnh rằng các sự kiện ở Ukraine và các lệnh trừng phạt chống lại Nga đã gây ra cái mà ông mô tả là "lạm phát thời chiến, khác với lạm phát trong tình hình bình thường" trên khắp châu Âu.

Ông Orban khẳng định: "Chừng nào còn xung đột thì sẽ còn lạm phát. Hòa bình là cách duy nhất để ngăn chặn lạm phát trong thời điểm này".

Bên cạnh đó, Thủ tướng Orban tiết lộ việc chính phủ của ông đang tính đến cả những "tác động của xung đột Nga - Ukraine" trong việc lên kế hoạch ngân sách cho năm tài khóa tới nhằm "bảo vệ các gia đình Hungary khỏi hóa đơn tiền điện và tiền nước tăng vọt".

Cũng trong hôm 10/6, chính phủ Hungary đã ban hành một nghị định nhằm hỗ trợ 100.000 doanh nghiệp tại nước này vượt qua ảnh hưởng từ việc giá cả hàng hóa leo thang trên khắp châu Âu.

Theo Dân trí

Thương mại toàn cầu sau cuộc chiến Ukraine: Ai được, ai mất?
Tổng thống Putin công bố mức bồi thường cho binh sĩ tử trận tại Ukraine
Nga nói đã tìm ra cách "lách" lệnh cấm trả nợ bằng đồng USD của Mỹ
Doanh thu từ dầu của Nga bắt đầu giảm khi giá dầu Urals chiết khấu mạnh
Bất chấp lệnh cấm vận, dầu mỏ của Nga vẫn tìm được khách hàng lớn
Tổng thống Putin tiết lộ vì sao giá lương thực và phân bón tăng cao?

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 ▲1200K 88,200 ▲1100K
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 ▲1200K 88,100 ▲1100K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.400 ▲1100K 88.400 ▲800K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.400 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.200 ▲1000K 88.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.110 ▲1000K 87.910 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.220 ▲990K 87.220 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.210 ▲920K 80.710 ▲920K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.750 ▲750K 66.150 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.590 ▲680K 59.990 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.950 ▲650K 57.350 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.430 ▲610K 53.830 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.230 ▲580K 51.630 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.360 ▲420K 36.760 ▲420K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.750 ▲370K 33.150 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.790 ▲330K 29.190 ▲330K
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,680 ▲100K 8,870 ▲100K
Trang sức 99.9 8,670 ▲100K 8,860 ▲100K
NL 99.99 8,745 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,700 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,770 ▲100K 8,880 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,533.18 16,700.18 17,235.92
CAD 17,921.28 18,102.31 18,683.02
CHF 28,588.03 28,876.79 29,803.15
CNY 3,473.45 3,508.54 3,621.09
DKK - 3,611.83 3,750.14
EUR 26,735.45 27,005.51 28,201.35
GBP 32,135.05 32,459.65 33,500.94
HKD 3,187.32 3,219.51 3,322.79
INR - 301.45 313.50
JPY 161.78 163.42 171.19
KRW 15.89 17.65 19.16
KWD - 82,786.75 86,096.32
MYR - 5,795.92 5,922.33
NOK - 2,279.11 2,375.87
RUB - 252.65 279.69
SAR - 6,750.45 7,020.32
SEK - 2,360.78 2,461.01
SGD 18,812.65 19,002.68 19,612.28
THB 668.33 742.59 771.02
USD 25,190.00 25,220.00 25,462.00
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,222.00 25,462.00
EUR 26,866.00 26,974.00 28,060.00
GBP 32,319.00 32,449.00 33,397.00
HKD 3,201.00 3,214.00 3,316.00
CHF 28,748.00 28,863.00 29,710.00
JPY 163.70 164.36 171.46
AUD 16,616.00 16,683.00 17,170.00
SGD 18,923.00 18,999.00 19,519.00
THB 736.00 739.00 770.00
CAD 18,026.00 18,098.00 18,607.00
NZD 15,070.00 15,556.00
KRW 17.59 19.32
Cập nhật: 23/10/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25230 25230 25462
AUD 16616 16716 17278
CAD 18022 18122 18673
CHF 28888 28918 29712
CNY 0 3525.7 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26971 27071 27944
GBP 32466 32516 33619
HKD 0 3220 0
JPY 164.26 164.76 171.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15146 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18891 19021 19744
THB 0 700.2 0
TWD 0 772 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 14:00