Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng

21:34 | 06/11/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
Dữ liệu tại báo cáo tài chính cho thấy, Hoàng Anh Gia Lai đang vay mượn ông Trần Bá Dương – Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Thaco Trường Hải 500 tỷ đồng và vay ông Đoàn Nguyên Đức 427 tỷ đồng. Cổ phiếu HAG và công ty con HNG đang có chuỗi giao dịch khá suôn sẻ bất chấp tình hình thị trường chung ảm đạm.
Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng
Cổ phiếu công ty bầu Đức vẫn tăng giá bất chấp thị trường diễn biến không ổn định

Phiên giao dịch ngày 6/11, mặc dù trên sàn HSX có 142 mã tăng (12 mã tăng trần) nhỉnh hơn so với 139 mã giảm, song VN-Index vẫn mất 3,48 điểm tương ứng 0,38% còn 922,05 điểm. Nguyên nhân chính bắt nguồn từ sự giảm giá mạnh của các cổ phiếu trụ cột.

Diễn biến tương tự cũng xảy ra tại sàn Hà Nội khi số mã tăng đạt 78 mã so với 60 mã giảm, thế nhưng chỉ số HNX-Index vẫn mất 0,98 điểm tương ứng 0,93% còn 104,55 điểm.

Nguyên nhân kéo sụt chỉ số chính là việc loạt cổ phiếu lớn như BID, VCB, MSN, CTG… giảm giá, trong khi mức tăng tại VNM, BVH lại khá khiêm tốn và không đủ sức tác động mạnh đến thị trường chung.

Giữa lúc tình hình thị trường chung khá ảm đạm thì HAG lại đang có chuỗi giao dịch ấn tượng trong 7 phiên vừa qua, trong đó có 6 phiên tăng, khối lượng khớp lệnh ở mức cao. HNG cũng tăng phiên thứ 3 liên tiếp, tăng 3,3% lên 15.450 đồng/cổ phiếu.

Trong đợt báo cáo kết quả kinh doanh quý III vừa rồi, HAGL báo doanh thu tăng mạnh 21% lên 1.520,6 tỷ đồng, trong đó, doanh thu tài chính tăng vọt 151% lên 740,4 tỷ đồng, riêng khoản lãi thanh lý đầu tư đã lên tới 516 tỷ đồng. Lãi sau thuế ghi nhận 377,6 tỷ đồng, tăng tới 118% so với cùng kỳ.

Ngược lại, tại HAGL Agrico, công ty này lại lỗ 225 tỷ đồng mặc dù doanh thu tăng mạnh lên 1.069 tỷ đồng so với mức doanh thu 934 tỷ đồng của cùng kỳ năm ngoái.

Báo cáo tài chính của HAG cũng cho thấy, do ghi nhận 2.216 tỷ đồng trái phiếu chuyển đổi cổ phần HNG, do đó, nợ vay ngắn hạn của công ty này tăng gấp đôi so với đầu năm, lên 5.790 tỷ đồng.

Trong đó, HAG đang vay mượn ông Trần Bá Dương – Chủ tịch HĐQT Tập đoàn Thaco Trường Hải 500 tỷ đồng và vay ông Đoàn Nguyên Đức 427 tỷ đồng.

Thời khó, bầu Đức cho công ty vay nợ 427 tỷ đồng
(Nguồn: BCTC HAGL)

Trong khi đó, theo dữ liệu tại báo cáo tài chính HAGL Agrico thì trong vòng 9 tháng đầu năm, trong khi công ty này đã giảm hơn 3.000 tỷ đồng nợ vay dài hạn về mức 9.425 tỷ đồng thì lại tăng mạnh số nợ vay ngắn hạn. Tổng nợ vay ngắn hạn của HNG đến 30/9 ở mức 5.111 tỷ đồng, gấp gần 3 lần đầu năm, trong đó, nợ ông Đoàn Nguyên Đức 427 tỷ đồng.

Nhận xét về phiên giao dịch này, Công ty chứng khoán Bảo Việt (BVSC) cho rằng, thanh khoản thị trường chỉ đạt 120 triệu cổ phiếu, xấp xỉ phiên trước đó và thấp hơn đáng kể so với mức trung bình. Độ rộng thị trường nhìn chung cân bằng với sự chênh lệch không đáng giữa số mã tăng, giảm điểm.

Tâm lý nhà đầu tư có sự thận trọng. Dù vậy, lực cầu giá thấp vẫn đang hỗ trợ khá tốt mỗi khi thị trường giảm điểm. Dòng tiền đang có dấu hiệu dịch chuyển luân phiên giữa các nhóm cổ phiếu để tìm kiếm cơ hồi đầu tư trong ngắn hạn.

Theo BVSC, thị trường có thể sẽ kiểm định lại vùng hỗ trợ 917-921 điểm trong nửa đầu phiên kế tiếp. Chỉ số được kỳ vọng sẽ cho phản ứng hồi phục tăng điểm trở lại về cuối phiên.

Tỷ trọng danh mục tổng được khuyến nghị chỉ nên được khống chế ở mức tối đa 35-40% cổ phiếu trong giai đoạn này. Nhà đầu tư có thể thực hiện mua nâng tỷ trọng cho các vị thế ngắn hạn trong các nhịp điều chỉnh của thị trường.

Theo Dân trí

"Bà chúa sữa" lạc quan; Nữ đại gia thuỷ sản tìm về thời hoàng kim
Kinh doanh suốt 3 tháng, công ty “Cường đôla” lãi vỏn vẹn hơn… 1 tỷ đồng!
Bà Kim Thoa bán cổ phiếu thu 50 tỷ đồng; "bông hồng thép" liên tục dính vận đen
Thua lỗ, nặng gánh nợ nần, đại gia Lê Phước Vũ “mất hút” khỏi top giàu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 88,000 90,000
AVPL/SJC HCM 88,000 90,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 88,500 88,900
Nguyên liệu 999 - HN 88,500 88,800
AVPL/SJC Cần Thơ 88,000 90,000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.400 89.500
TPHCM - SJC 88.000 90.000
Hà Nội - PNJ 88.400 89.500
Hà Nội - SJC 88.000 90.000
Đà Nẵng - PNJ 88.400 89.500
Đà Nẵng - SJC 88.000 90.000
Miền Tây - PNJ 88.400 89.500
Miền Tây - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.400 89.500
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.400
Giá vàng nữ trang - SJC 88.000 90.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 88.300 89.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 88.210 89.010
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 87.310 88.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 81.220 81.720
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.580 66.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.340 60.740
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.670 58.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 53.100 54.500
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.870 52.270
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.820 37.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.160 33.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.150 29.550
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,750 8,950
Trang sức 99.9 8,740 8,940
NL 99.99 8,800
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,770
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,840 8,960
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,840 8,960
Miếng SJC Thái Bình 8,800 9,000
Miếng SJC Nghệ An 8,800 9,000
Miếng SJC Hà Nội 8,800 9,000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.48 16,377.26 16,902.76
CAD 17,735.27 17,914.41 18,489.24
CHF 28,452.97 28,740.37 29,662.57
CNY 3,461.99 3,496.96 3,609.17
DKK - 3,609.29 3,747.53
EUR 26,725.01 26,994.96 28,190.55
GBP 32,101.56 32,425.82 33,466.28
HKD 3,173.12 3,205.17 3,308.01
INR - 300.17 312.17
JPY 159.53 161.15 168.81
KRW 15.90 17.66 19.16
KWD - 82,341.84 85,634.28
MYR - 5,718.46 5,843.22
NOK - 2,271.52 2,367.97
RUB - 247.82 274.35
SAR - 6,718.02 6,986.64
SEK - 2,332.77 2,431.83
SGD 18,641.67 18,829.97 19,434.18
THB 663.59 737.32 765.56
USD 25,088.00 25,118.00 25,458.00
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,140.00 25,155.00 25,455.00
EUR 26,862.00 26,970.00 28,055.00
GBP 32,329.00 32,459.00 33,406.00
HKD 3,193.00 3,206.00 3,308.00
CHF 28,642.00 28,757.00 29,601.00
JPY 161.34 161.99 168.93
AUD 16,311.00 16,377.00 16,860.00
SGD 18,790.00 18,865.00 19,380.00
THB 733.00 736.00 767.00
CAD 17,867.00 17,939.00 18,442.00
NZD 14,873.00 15,356.00
KRW 17.55 19.27
Cập nhật: 31/10/2024 03:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25122 25122 25458
AUD 16278 16378 16948
CAD 17821 17921 18477
CHF 28766 28796 29603
CNY 0 3515.1 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 26957 27057 27929
GBP 32362 32412 33530
HKD 0 3280 0
JPY 162.27 162.77 169.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.072 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14941 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18733 18863 19594
THB 0 695.2 0
TWD 0 790 0
XAU 8800000 8800000 9000000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 31/10/2024 03:00