Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thời điểm kết nối mạng lưới logistics

09:44 | 22/08/2021

274 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong đại dịch, mọi ưu tiên đều hướng về công tác phòng chống dịch. Nhưng các địa phương cũng không quên tiếp tục công cuộc “lót ổ”, chuẩn bị cho đón đại bàng, chim sẻ đã và sẽ đến đầu tư.
Long An kêu gọi đầu tư cho dự án Trung tâm logistics tại huyện Bến Lức nhằm phục vụ phát triển công nghiệp.
Long An kêu gọi đầu tư cho dự án Trung tâm logistics tại huyện Bến Lức nhằm phục vụ phát triển công nghiệp.

Tỉnh Long An mới đây đã công bố mời gọi các nhà đầu tư nộp hồ sơ, thủ tục đầu tư vào trung tâm logistc quy mô 50ha tại huyện Bến Lức. Long An hiện đã quy hoạch 6 trung tâm logistics tại các khu vực khác nhau trên địa bàn. Trong đó, tại huyện Bến Lức sẽ có ba trung tâm, đặt tại các xã Thanh Phú, Thạnh Lợi và Lương Hòa, với tổng diện tích khoảng 110 ha.

Các trung tâm logistics được quy hoạch sẽ có hệ thống kho chứa hàng, kho ngoại quan… đáp ứng yêu cầu sản xuất và lưu thông hàng hóa trong nước và xuất nhập khẩu của Long An cũng như vùng kinh tế trọng điểm phía Nam.

Trung tâm logistic là một khái niệm phổ biến ở các nền kinh tế có hệ thống mạng lưới logistics phát triển như Bắc Mỹ, Tây Âu, Nhật Bản, và cũng đang được áp dụng rất mạnh tại các nước tốp sau như Trung Quốc, Ấn Độ, Nga, Brazil... Ở Việt Nam, trung tâm logistic đã bắt đầu được chú trọng ở Quảng Ninh, Hải Phòng, TP HCM, Bình Dương... rồi có xu hướng lan rộng. Tuy nhiên sự kết nối giữa các trung tâm logistic với nhau vẫn còn chưa liền mạch, các trung tâm phân mảnh và chưa được nhận diện rõ trong mạng lưới chuỗi cung ứng địa phương, vùng kinh tế, khu vực và cả nước.

Lo chống dịch, lo đảm bảo an toàn của hôm nay, nhưng việc phát triển các trung tâm logistics cũng không nên bỏ quên, vì đó là hậu cần của ngày mai.

Theo Diễn đàn doanh nghiệp

Bộ Công Thương đề nghị giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãiBộ Công Thương đề nghị giảm phí lưu container, lưu kho, lưu bãi
Hà Nội khẩn tìm người tiếp xúc với lái xe, nhân viên Viettel Post và Viettel LogisticsHà Nội khẩn tìm người tiếp xúc với lái xe, nhân viên Viettel Post và Viettel Logistics
Ngày hội thông tin cuộc thi Tài năng trẻ Logistics Việt Nam 2021Ngày hội thông tin cuộc thi Tài năng trẻ Logistics Việt Nam 2021

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 10:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 10:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 10:00