Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ

07:08 | 15/11/2020

310 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Đi tù một thời gian, nhưng tài sản của "ông trùm" ngân hàng nổi đình nổi đám một thời lại bất ngờ tăng cao hơn thời điểm bị bắt là thông tin đáng chú ý về đời sống đại gia tuần qua.

Phục hồi sau 9 năm biến cố, ngân hàng ACB của bầu Kiên đã có sự phục hồi đáng chú ý khi cổ phiếu tăng 50% chỉ trong vòng 4 tháng qua.

Với cú tăng sốc này, dù đang trong vòng lao lý thì tài sản của bầu Kiên cũng tăng thêm khoảng 400 tỷ đồng, còn vợ ông là bà Đặng Ngọc Lan tăng thêm khoảng 500 tỷ đồng.

Thời đến cản không kịp, đại gia đang ngồi tù tài sản vẫn vọt tăng bất ngờ  - 1
Vợ chồng bầu Kiên vẫn còn khối tài sản lớn.

Mức tăng này dựa trên gần 32 triệu cổ phiếu ACB mà bầu Kiên đang nắm giữ, trong khi vợ ông nắm giữ gần 39 triệu cổ phiếu ACB.

Tổng cộng, 2 vợ chồng bầu Kiên vẫn đang nắm giữ khối tài sản trị giá khoảng 1.800 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với cách đây 4 tháng và cao hơn so với thời điểm ông trùm ngân hàng này bị bắt.

Công ty ông Johnathan Hạnh Nguyễn “bay” hơn 70% lãi

Ảnh hưởng của dịch bệnh trong năm nay khiến cho ngành không chịu thiệt hại không nhỏ. Do đó, khi công bố báo cáo tài chính quý 3/2020, Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Tân Sơn Nhất (Sasco) của ông Johnathan Hạnh Nguyễn đã ghi nhận doanh thu sụt giảm mạnh.

Theo đó, luỹ kế 9 tháng Sasco đạt tổng cộng 688,9 tỷ đồng doanh thu thuần, chỉ bằng 32,6% cùng kỳ 2019, giảm tới 70,8%. Lãi sau thuế đạt 94,2 tỷ đồng, bằng 29,2% của 9 tháng năm 2019.

Theo giải trình của lãnh đạo Sasco, nguyên nhân khiến doanh thu thuần trong kỳ bị sụt giảm sâu là do sự bùng phát của dịch Covid-19 trên thế giới và Việt Nam, khiến các đường bay thương mại quốc tế đưa khách đi và đến Việt Nam phải tạm dừng.

Bầu Đức tính bán 35 triệu cổ phiếu

Theo báo cáo tài chính quý 3 của Hoàng Anh Gia Lai, doanh nghiệp của bầu Đức có tổng nợ phải trả lên tới 26.346,4 tỷ đồng, tăng 4.522,7 tỷ đồng so với đầu năm.

Đáng chú ý là vay ngắn hạn trong ngày 30/9 đã tăng hơn 1.395 tỷ đồng, sau 9 tháng lên mức 5.147,6 tỷ đồng.

Do đó, động thái chuyển nhượng/bán ra 35 triệu cổ phiếu HAG thuộc sở hữu của cá nhân bầu Đức được cho là có mục đích làm tài sản đảm bảo tái cơ cấu khoản vay.

Nếu giao dịch diễn ra thuận lợi, sở hữu của ông Đoàn Nguyên Đức tại Hoàng Anh Gia Lai sẽ giảm từ 377 triệu cổ phiếu HAG (chiếm tỉ lệ 40,62%) xuống còn 342 triệu cổ phiếu HAG (chiếm tỉ lệ 36,85%).

Ông Nhật Vượng dành bao nhiêu tiền làm từ thiện?

Dịch bệnh bùng phát trên toàn thế giới khiến ảnh hưởng không nhỏ tới đời sống. Đứng trước khó khăn chung, nhiều tỷ phú trên thế giới đã bỏ ra số tiền lớn để ủng hộ đất nước đương đầu với dịch bệnh.

Theo thống kê, các tỷ phú tại Trung Quốc, Hồng Kông, Úc đã bỏ ra từ vài chục cho tới vài trăm triệu USD. Còn tại Việt Nam, theo ghi nhận của Forbes, tỷ phú Phạm Nhật Vượng cũng đã chi tới 77 triệu USD trong cuộc chiến chống lại Covid-19 cũng như tài trợ học bổng và các chương trình chăm sóc y tế.

Đặc biệt, trong bối cảnh đại dịch Covid-19 lan nhanh, Vingroup của ông Phạm Nhật Vượng đã dành ra 55 triệu USD cho các biện pháp chống dịch, bao gồm cung cấp máy thở và các thiết bị khác cho ngành y tế.

Theo thuyết minh báo cáo tài chính quý 3 của Vingroup, ngày 30/9 tập đoàn này ghi nhận nghiệp vụ chuyển tiền tài trợ với số tiền lên tới 2.309,3 tỷ đồng cho Quỹ Thiện Tâm.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 84,000 86,000
AVPL/SJC HCM 84,000 86,000
AVPL/SJC ĐN 84,000 86,000
Nguyên liệu 9999 - HN 84,600 85,000
Nguyên liệu 999 - HN 84,500 84,900
AVPL/SJC Cần Thơ 84,000 86,000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 84.700 85.700
TPHCM - SJC 84.000 86.000
Hà Nội - PNJ 84.700 85.700
Hà Nội - SJC 84.000 86.000
Đà Nẵng - PNJ 84.700 85.700
Đà Nẵng - SJC 84.000 86.000
Miền Tây - PNJ 84.700 85.700
Miền Tây - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 84.700 85.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 84.700
Giá vàng nữ trang - SJC 84.000 86.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 84.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 84.600 85.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 84.520 85.320
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 83.650 84.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 77.830 78.330
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 62.800 64.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.820 58.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.260 55.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.840 52.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.710 50.110
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.280 35.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.780 32.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.930 28.330
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,390 8,570
Trang sức 99.9 8,380 8,560
NL 99.99 8,450
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,410
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,480 8,580
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,480 8,580
Miếng SJC Thái Bình 8,400 8,600
Miếng SJC Nghệ An 8,400 8,600
Miếng SJC Hà Nội 8,400 8,600
Cập nhật: 21/10/2024 01:03

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,452.20 16,618.38 17,151.77
CAD 17,776.42 17,955.98 18,532.30
CHF 28,315.00 28,601.01 29,519.00
CNY 3,450.91 3,485.77 3,597.65
DKK - 3,590.50 3,728.05
EUR 26,579.46 26,847.94 28,037.26
GBP 31,955.66 32,278.44 33,314.46
HKD 3,155.91 3,187.79 3,290.10
INR - 298.55 310.49
JPY 161.96 163.60 171.38
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 81,885.84 85,160.78
MYR - 5,785.93 5,912.21
NOK - 2,265.13 2,361.33
RUB - 248.89 275.52
SAR - 6,680.64 6,947.83
SEK - 2,343.95 2,443.50
SGD 18,685.35 18,874.09 19,479.88
THB 670.26 744.74 773.27
USD 24,950.00 24,980.00 25,340.00
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,010.00 25,030.00 25,370.00
EUR 26,780.00 26,888.00 28,015.00
GBP 32,280.00 32,410.00 33,408.00
HKD 3,178.00 3,191.00 3,297.00
CHF 28,525.00 28,640.00 29,529.00
JPY 163.91 164.57 172.01
AUD 16,609.00 16,676.00 17,189.00
SGD 18,845.00 18,921.00 19,473.00
THB 740.00 743.00 776.00
CAD 17,933.00 18,005.00 18,543.00
NZD 15,047.00 15,556.00
KRW 17.60 19.38
Cập nhật: 21/10/2024 01:03
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24985 24985 25345
AUD 16538 16638 17208
CAD 17889 17989 18549
CHF 28642 28672 29476
CNY 0 3506 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26821 26921 27794
GBP 32303 32353 33470
HKD 0 3220 0
JPY 164.89 165.39 171.9
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15075 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18786 18916 19646
THB 0 703.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8400000 8400000 8600000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 21/10/2024 01:03