Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thỏa thuận của OPEC+ bất ngờ đổ bể vào phút chót

10:15 | 02/07/2021

3,486 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Liên minh OPEC+ rơi vào một cuộc đấu khẩu gay gắt sau khi một thành viên chủ chốt ngăn chặn một thỏa thuận vào phút chót, buộc nhóm này phải hoãn cuộc họp và gây nghi ngờ về một thỏa thuận có thể làm giảm đà hưng phấn của giá dầu.
Thỏa thuận của OPEC+ bất ngờ đổ bể vào phút chót

Sự khác biệt giữa Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất (UAE) và những thành viên còn lại có nghĩa là OPEC+ sẽ không tăng sản lượng, theo một đại biểu.

Nếu không có một thỏa thuận, sản lượng sẽ không đổi cho đến tháng 4 năm 2022. Điều đó sẽ "bóp chết" một thị trường vốn đã chật hẹp, có nguy cơ lạm phát tăng giá.

Sự thay đổi kịch tính này khiến thị trường rơi vào tình trạng lấp lửng, cũng như áp lực lạm phát đang cố định các nhà đầu tư với giá dầu trên 75 USD. Nó cũng dấy lên những lo ngại về một cuộc chiến giá cả như đã xảy ra giữa Ả Rập Xê-út và Nga hồi năm ngoái.

Trước đó, Tổ chức Các nước Xuất khẩu Dầu mỏ (OPEC) và các đồng minh (OPEC+) dường như đã đi đến một thỏa thuận để tăng sản lượng thêm 400.000 thùng/ngày mỗi tháng giai đoạn từ tháng 8 đến tháng 12. Thỏa thuận sơ bộ cũng được cho là kéo dài thời hạn của hiệp định OPEC+, ấn định thời hạn cuối cùng của việc cắt giảm vào tháng 12/2022 thay vì tháng 4.

Theo các đại biểu tham dự cuộc họp, thỏa thuận kể trên đã bị Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất trì hoãn. Họ cho biết sẽ chặn thỏa thuận cho đến khi liên minh điều chỉnh mức cơ sở cho việc cắt giảm của riêng nước này, cũng như nâng hạn ngạch sản xuất một cách có hiệu quả hơn.

Giovanni Staunovo, một nhà phân tích hàng hóa thuộc UBS Group AG nhận định: "Bất kỳ yêu cầu điều chỉnh hạn ngạch sản xuất nào cũng giống như việc mở chiếc hộp Pandora. Điều đó có thể khiến sản lượng của UAE tăng lên khoảng 700.000 thùng/ngày và các thành viên OPEC+ khác cũng có thể yêu cầu điều chỉnh".

Bình An

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 88,000
AVPL/SJC HCM 86,000 88,000
AVPL/SJC ĐN 86,000 88,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 86,300
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 86,200
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 88,000
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 86.750
TPHCM - SJC 86.000 88.000
Hà Nội - PNJ 85.800 86.750
Hà Nội - SJC 86.000 88.000
Đà Nẵng - PNJ 85.800 86.750
Đà Nẵng - SJC 86.000 88.000
Miền Tây - PNJ 85.800 86.750
Miền Tây - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 86.750
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 88.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 86.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 86.310
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 85.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 79.240
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 64.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 58.900
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 56.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 52.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 50.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 36.090
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 32.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 28.660
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 8,670
Trang sức 99.9 8,480 8,660
NL 99.99 8,550
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,600 8,800
Miếng SJC Nghệ An 8,600 8,800
Miếng SJC Hà Nội 8,600 8,800
Cập nhật: 22/10/2024 01:02

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 22/10/2024 01:02
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 01:02