Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm nguồn hàng, giá cả ổn định dịp cuối năm

09:15 | 29/12/2021

58 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Chiều 28/12, Cổng TTĐT Chính phủ tổ chức tọa đàm với chủ đề “Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm nguồn hàng, giá cả ổn định dịp cuối năm” nhằm tìm hiểu các doanh nghiệp chủ động tổ chức phòng, chống dịch và sản xuất mùa cao điểm như thế nào; đâu là những khó khăn, vướng mắc và giải pháp để bảo đảm hàng hóa cung ứng cân bằng cho thị trường.
Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm nguồn hàng, giá cả ổn định dịp cuối năm
Tọa đoàm "Thành phố Hồ Chí Minh bảo đảm nguồn hàng, giá cả ổn định dịp cuối năm"

Tham gia chương trình có các vị khách mời: Ông Bùi Tá Hoàng Vũ, Giám đốc Sở Công Thương TPHCM; bà Lý Kim Chi, Chủ tịch Hội Lương thực - thực phẩm TPHCM; ông Nguyễn Anh Đức, Tổng Giám đốc Sài Gòn Co.op; bà Phạm Thị Huân, Chủ tịch HĐQT Công ty Ba Huân; ông Phan Văn Dũng, Phó Tổng Giám đốc Công ty Vissan.

Trải qua những ngày tháng giãn cách xã hội, tại Tọa đàm, các vị khách mời đều bày tỏ niềm hạnh phúc khi được tất bật chuẩn bị cho Tết, mặc dù còn nhiều khó khăn trong giai đoạn thích ứng an toàn hiện nay.

“Điều hạnh phúc nhất hiện nay là các doanh nghiệp đang tích cực, sôi động chuẩn bị nguồn hàng hóa để đưa ra thị trường. Đây là niềm hạnh phúc lớn lao vì suốt quá trình chống dịch, không thể nghĩ rằng dịp Tết năm nay được cùng toàn dân, cùng các doanh nghiệp đưa ra những sản phẩm thiết yếu, nhất là với ngành lương thực, thực phẩm. Tại doanh nghiệp, không khí tất bật chuẩn bị Tết đang được tiến hành rất tốt, đầy khí thế”, bà Lý Kim Chi, Chủ tịch Hội Lương thực - thực phẩm TPHCM chia sẻ.

Theo Giám đốc Sở Công Thương TPHCM Bùi Tá Hoàng Vũ, hiện tại, thị trường bán lẻ tại TPHCM đã bắt đầu sôi động trở lại với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tăng trưởng tích cực. Tổng doanh số bán buôn, bán lẻ trong tháng 10 ở mức 43.000 tỷ, tháng 11 là 55.000 tỷ, tháng 12 dự kiến đạt hơn 66.000 tỷ.

Để sẵn sàng phục vụ mùa cao điểm dịp Tết, ngành công thương TPHCM đã làm việc với các tỉnh, các DN bình ổn, DN chủ lực sản xuất chuẩn bị hàng Tết, ở mức hơn 19.000 tỷ đồng, phục vụ dự trữ hàng. Chương trình hàng bình ổn thu hút 80 DN tham gia.

Bên cạnh đó, TPHCM đang diễn ra chương trình khuyến mại tập trung do UBND Thành phố chủ trì, từ 15/11 đến 31/12 với khoảng 1.700 doanh nghiệp tham gia, hơn 7.000 chương trình khuyến mãi với mức khuyến mãi khoảng 30%. Thông qua các chương trình này, doanh nghiệp bán được hàng với lượng lớn và người tiêu dùng có thể mua những sản phẩm vừa với túi tiền của mình.

Tại Tọa đàm, đại diện các doanh nghiệp đều khẳng định đã chuẩn bị một nguồn hàng lương thực thực phẩm tương đối đầy đủ.

Tính đến thời điểm này, dự trữ lượng trứng của Công ty Ba Huân đạt khoảng 90%. Công ty Vissan chuẩn bị nguồn hàng 2.800 tấn thực phẩm tươi sống, tăng khoảng 4% so với cùng kỳ; 4.200 tấn hàng thực phẩm chế biến, tăng khoảng 6% so với cùng kỳ. Trong khi đó, lượng hàng hóa Sài Gòn Co.op đang chuẩn bị trước, trong và sau Tết là khoảng 6 nghìn tỷ đồng… Ngoài không thiếu hàng, các DN sẽ cung cấp đầy đủ những hàng đặc sản đặc biệt của các tỉnh, thành phố.

“Bà con không lo hàng bán bị tăng giá vào dịp Tết, mặc dù trong bối cảnh cuối năm vừa qua, thị trường cũng có tăng giá nhưng với sự điều chỉnh, chuẩn bị trước về mặt nguồn hàng của Sài Gòn Co.op thì những hàng hóa trong Sài Gòn Co.op không lo tăng giá”, ông Nguyễn Anh Đức, Tổng Giám đốc Sài Gòn Co.op khẳng định.

Thực tế, thời gian qua DN chế biến thực phẩm đã trải qua giai đoạn rất nhiều khó khăn. Hiện nay, vẫn tiếp tục khó khăn khi chi phí nguyên vật liệu đầu vào nguồn từ trong nước và nhập khẩu nước ngoài đều tăng từ 20-40%. Chi phí sản xuất tăng gấp đôi vào lúc sản xuất 3 tại chỗ nhưng đưa hàng ra thị trường vẫn không tăng giá. Các DN thành viên lương thực, thực phẩm vẫn đăng ký cam kết với Sở Công Thương cung ứng đủ hàng và không tăng giá vào dịp Tết.

Bà Lý Kim Chi cho biết: “Với tư cách cầu nối với các DN thực phẩm, tôi xúc động với tấm lòng các DN đã đồng lòng chia sẻ cho an sinh của người dân Thành phố. Tôi biết tường tận nhiều DN từ trong dịch đến giờ đưa sản phẩm ra hòa vốn, thậm chí lỗ nhưng DN vẫn kiên quyết bảo đảm đủ lượng hàng hóa, giữ giá bình ổn, góp phần bảo đảm an sinh xã hội. Đó là tấm lòng của DN”.

Để chia sẻ khó khăn đó, DN cũng đã được Chính phủ, Thành phố hỗ trợ, kịp thời tháo gỡ, qua đó tạo động lực giúp cho DN đi tới trong giai đoạn kế tiếp.

Chia sẻ về câu chuyện của DN mình, bà Phạm Thị Huân, Chủ tịch HĐQT Công ty Ba Huân cho hay: “Xe chạy giờ cao điểm được mấy chục chiếc đều được Sở GTVT TPHCM cấp phép chạy hết, từ đó tạo nhiều thuận lợi cho chúng tôi, từ phía chính quyền Thành phố đến các tỉnh lân cận”.

Các DN cũng bày tỏ kỳ vọng Chính phủ sẽ tiếp tục ban hành các cơ chế, chính sách có tính chất khoa học sát sườn nhu cầu khó khăn của DN như: Có thêm các gói hỗ trợ giúp DN đứng vững; có giải pháp quy hoạch vùng, chính sách về dự trữ kho lạnh, chính sách hỗ trợ nông nghiệp, đầu vào sản xuất công nghiệp thực phẩm…

Ông Phan Văn Dũng, Phó Tổng Giám đốc Công ty Vissan đề nghị các ngành chức năng quản lý chặt hơn những điểm bán tự phát vì trong suốt quá trình dịch bệnh vừa qua, một số chợ, kênh bán hàng đóng cửa, từ đó đã phát sinh nhiều điểm bán hàng tự phát, ảnh hưởng đến an toàn vệ sinh thực phẩm.

Bên cạnh đó, hiện nay dịch bệnh vẫn diễn ra tại một số tỉnh, thành phố trên cả nước, một số nơi dịch diễn biến rất phức tạp. Do đó, vấn đề lưu thông hàng hóa nếu không có sự phối hợp thì sẽ gặp nhiều khó khăn.

Ông Phan Văn Dũng kiến nghị Sở Công Thương TPHCM sẽ là cầu nối với tất cả Sở Công Thương tại các tỉnh, thành phố để có sự liên kết, bảo đảm vấn đề logistics thuận lợi, không bị khó khăn, ngăn cách như trước đây. Có như vậy thì doanh nghiệp sản xuất, cung ứng hàng ra và đưa hàng đến điểm bán, điểm phân phối một cách nhanh nhất, thuận lợi nhất để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người tiêu dùng.

Là người đứng đầu ngành công thương của Thành phố, ông Bùi Tá Hoàng Vũ khẳng định: “Những kinh nghiệm trong quá trình phòng chống dịch, những điều kiện mà TPHCM quyết định thích ứng trong điều kiện bình thường mới giúp chúng tôi tự tin hơn. Ngành công thương Thành phố sẽ cùng với tất cả các ngành khác đảm bảo chuỗi cung ứng một cách liên tục, làm sao những sản vật đa dạng vùng miền sẽ được mang về và phân phối cho người dân Thành phố đáp ứng nhu cầu mua sắm. Đó là hồn Việt trong Tết của chúng ta”./.

Bộ Công Thương: Tăng cường kiểm soát thị trường dịp Tết Nguyên đán 2022

Bộ Công Thương: Tăng cường kiểm soát thị trường dịp Tết Nguyên đán 2022

Chống buôn lậu, hàng giả, đầu cơ tăng giá, đảm bảo nguồn cung cho nhu cầu mua sắm của người dân dịp Tết... là những nội dung chính trong chỉ thị mới nhất của Bộ Công Thương trong việc việc thực hiện các giải pháp bảo đảm cân đối cung cầu, bình ổn thị trường cuối năm 2021 và dịp Tết Nguyên đán Nhâm Dần 2022.

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC HCM 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
AVPL/SJC ĐN 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Nguyên liệu 9999 - HN 85,900 ▲1300K 86,300 ▲1300K
Nguyên liệu 999 - HN 85,800 ▲1300K 86,200 ▲1300K
AVPL/SJC Cần Thơ 86,000 ▲2000K 88,000 ▲2000K
Cập nhật: 21/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
TPHCM - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Hà Nội - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Hà Nội - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Đà Nẵng - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Đà Nẵng - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Miền Tây - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Miền Tây - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.800 ▲1100K 86.750 ▲1050K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - SJC 86.000 ▲2000K 88.000 ▲2000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.800 ▲1100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.600 ▲1000K 86.400 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.510 ▲990K 86.310 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.640 ▲990K 85.640 ▲990K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.740 ▲910K 79.240 ▲910K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.550 ▲750K 64.950 ▲750K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.500 ▲680K 58.900 ▲680K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.910 ▲650K 56.310 ▲650K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.450 ▲610K 52.850 ▲610K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.290 ▲580K 50.690 ▲580K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.690 ▲410K 36.090 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.150 ▲370K 32.550 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.260 ▲330K 28.660 ▲330K
Cập nhật: 21/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,490 ▲100K 8,670 ▲100K
Trang sức 99.9 8,480 ▲100K 8,660 ▲100K
NL 99.99 8,550 ▲100K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,510 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,580 ▲100K 8,680 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Nghệ An 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Miếng SJC Hà Nội 8,600 ▲200K 8,800 ▲200K
Cập nhật: 21/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,449.59 16,615.75 17,148.95
CAD 17,806.49 17,986.36 18,563.55
CHF 28,439.35 28,726.62 29,648.47
CNY 3,459.47 3,494.41 3,606.55
DKK - 3,606.03 3,744.15
EUR 26,694.29 26,963.93 28,158.23
GBP 32,055.29 32,379.08 33,418.15
HKD 3,166.60 3,198.58 3,301.23
INR - 299.51 311.48
JPY 162.88 164.53 172.35
KRW 15.86 17.62 19.12
KWD - 82,232.66 85,520.99
MYR - 5,808.00 5,934.73
NOK - 2,257.12 2,352.97
RUB - 250.04 276.80
SAR - 6,705.27 6,973.40
SEK - 2,345.18 2,444.77
SGD 18,743.68 18,933.01 19,540.58
THB 669.03 743.37 771.84
USD 25,040.00 25,070.00 25,430.00
Cập nhật: 21/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,040.00 25,060.00 25,400.00
EUR 26,843.00 26,951.00 28,078.00
GBP 32,264.00 32,394.00 33,392.00
HKD 3,181.00 3,194.00 3,300.00
CHF 28,596.00 28,711.00 29,602.00
JPY 164.74 165.40 172.90
AUD 16,558.00 16,624.00 17,136.00
SGD 18,868.00 18,944.00 19,496.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,922.00 17,994.00 18,531.00
NZD 15,040.00 15,549.00
KRW 17.58 19.35
Cập nhật: 21/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25140 25140 25430
AUD 16543 16643 17205
CAD 17942 18042 18593
CHF 28814 28844 29651
CNY 0 3519.8 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 26969 27069 27944
GBP 32408 32458 33576
HKD 0 3220 0
JPY 165.48 165.98 172.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.059 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15100 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18872 19002 19723
THB 0 700.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8600000 8600000 8800000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 21/10/2024 23:00