Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tháng 7, xe con nhập tăng thêm hàng nghìn chiếc, giá xe đang giảm đi

14:00 | 10/08/2018

194 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Thống kê của Tổng cục Hải quan, tính riêng tháng 7/2018 lượng xe con dưới 9 chỗ ngồi nhập khẩu về Việt Nam tăng khá mạnh đạt 3.700 chiếc. So với các tháng trước, lượng xe con nhập tăng từ 700 đến 2.000 chiếc, chủ yếu tăng do lượng xe nhập từ Indonesia và Thái Lan.

Về mức giá xe nhập bình quân tháng 7, giá xe nhập về Việt Nam đạt 428 triệu đồng/chiếc, rẻ hơn nhiều so với giá nhập bình quân xe con nhập trong tháng 6 là 679 triệu đồng/chiếc; tháng 5 là 540 triệu đồng/chiếc.

thang 7 xe con nhap tang them hang nghin chiec gia xe dang giam di
Nhiều dòng xe không thuế được nhập mạnh vào Việt Nam khiến giá xe nhập đang rẻ đi trong thấy

Về lượng xe nhập, so với 3 tháng gần nhất, lượng xe con nguyên chiếc dưới 9 chỗ về Việt Nam trong tháng có xu hướng tăng khá mạnh.

So với tháng 6, lượng xe nhập tăng hơn 2.000 chiếc, so với tháng 5, lượng xe nhập tăng hơn 2.100 chiếc và so với tháng 4, lượng xe nhập tháng 7 tăng hơn 700 chiếc

Hiện, giá xe nhập bình quân không thể hiện được cụ thể giá từng dòng xe nhập về. Tuy nhiên, giá bình quân xe nhập rẻ đi đồng nghĩa với việc dòng xe nhập về Việt Nam có xu hướng "phổ thông hoá", "rẻ hoá".

Cùng kỳ năm trước, lượng xe nhập từ EU, Mỹ, Nhật vẫn chiếm tỷ lệ từ 20 - 30% lượng xe con nhập về Việt Nam, tuy nhiên cùng với các chính sách tăng thuế tiêu thụ đặc biệt với xe dung tích xi lanh lớn (trên 2.5L); việc bỏ thuế nhập khẩu đối với các dòng xe từ ASEAN, đã khiến các dòng xe nhập từ các nước phát triển bị cạnh tranh, khó tiêu thụ và hạn chế nhập về.

Bỏ thuế, nhập xe giá rẻ cũng đồng nghĩa với việc giá trị xe trung bình nhập về Việt Nam rẻ đi, đây là lượng xe lớn từ các nước trong khu vực ASEAN.

Hiện, thị trường xe nhập đang hướng trọng tâm vào xe giá rẻ, Mitsubishi Xpander vừa được nhập khẩu từ Indonesia vào Việt Nam với giá hơn 550 triệu đồng, cùng lúc mẫu bán tải Mazda BT50 cũng được nhập từ Thái Lan vào Việt Nam với mức giá tương tự dòng MPV của Mitsubishi nói trên.

Ngoài ra, từ nay đến cuối năm, các dòng xe của Honda HRV từ Thái Lan, hay Toyota Rush, Wigo cũng sẽ được nhập vào Việt Nam với giá cạnh tranh và đủ sức cạnh tranh trên thị trường xe phổ thông, giá rẻ tại Việt Nam từ nay đến cuối năm.

Theo Dân trí

thang 7 xe con nhap tang them hang nghin chiec gia xe dang giam di Xế hộp Indonesia, Thái Lan "bắt tay" quản gần 90% lượng xe con nhập khẩu

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 77,400
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 77,300
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.300 78.450
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.300 78.450
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.300 78.450
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.300 78.450
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.300 78.450
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.300
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,150 78,450
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,150 78,550
Nữ Trang 99.99% 77,050 78,050
Nữ Trang 99% 75,277 77,277
Nữ Trang 68% 50,729 53,229
Nữ Trang 41.7% 30,200 32,700
Cập nhật: 10/09/2024 05:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,016.15 16,177.93 16,697.71
CAD 17,724.19 17,903.22 18,478.43
CHF 28,389.25 28,676.01 29,597.34
CNY 3,397.24 3,431.56 3,542.35
DKK - 3,587.44 3,724.99
EUR 26,570.99 26,839.39 28,029.22
GBP 31,481.84 31,799.84 32,821.54
HKD 3,084.20 3,115.35 3,215.44
INR - 293.12 304.85
JPY 167.04 168.73 176.80
KRW 15.88 17.65 19.25
KWD - 80,552.71 83,776.99
MYR - 5,601.55 5,723.98
NOK - 2,239.71 2,334.91
RUB - 259.69 287.49
SAR - 6,554.97 6,817.34
SEK - 2,332.26 2,431.40
SGD 18,418.00 18,604.04 19,201.77
THB 642.47 713.86 741.23
USD 24,470.00 24,500.00 24,840.00
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,450.00 24,460.00 24,800.00
EUR 26,723.00 26,830.00 27,947.00
GBP 31,684.00 31,811.00 32,799.00
HKD 3,096.00 3,108.00 3,212.00
CHF 28,549.00 28,664.00 29,561.00
JPY 168.00 168.67 176.55
AUD 16,109.00 16,174.00 16,679.00
SGD 18,551.00 18,626.00 19,176.00
THB 708.00 711.00 742.00
CAD 17,815.00 17,887.00 18,432.00
NZD 14,912.00 15,417.00
KRW 17.59 19.41
Cập nhật: 10/09/2024 05:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24520 24520 24850
AUD 16228 16278 16788
CAD 17990 18040 18499
CHF 28846 28896 29463
CNY 0 3434.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27024 27074 27777
GBP 32053 32103 32765
HKD 0 3185 0
JPY 170.2 170.7 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14944 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18694 18744 19306
THB 0 686.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 05:00