Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tăng cường đảm bảo điện cho tỉnh Nghệ An và khu vực

20:51 | 20/08/2022

102 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vào lúc 5h58 phút ngày 20/8, Ban QLDA Truyền tải điện (NPTPMB) phối hợp với các đơn vị liên quan tổ chức đóng điện dự án nâng công suất trạm biến áp 220kV Đô Lương từ 2x125MVA lên (125+250) MVA.

Dự án do Tổng công ty Truyền tải điện Quốc gia (EVNNPT) làm chủ đầu tư, NPTPMB quản lý điều hành dự án, Công ty CP Tư vấn xây dựng Điện 4 thiết kế, Công ty Truyền tải điện 1 tiếp nhận vận hành.

Dự án được thực hiện bên trong hàng rào trạm biến áp 220kV Đô Lương tại thôn Xuân Bài, xã Xuân Sơn, huyện Đô Lương, tỉnh Nghệ An.

Tăng cường đảm bảo điện cho tỉnh Nghệ An và khu vực
Máy biến áp AT2 tại trạm biến áp 220kV Đô Lương vừa được nâng công suất thành công

Dự án có quy mô lắp đặt 01 máy biến áp 250MVA và các thiết bị, vật liệu có liên quan trong trạm 220kV Đô Lương thay thế cho máy biến áp-125MVA hiện có. Hoàn thiện hệ thống điều khiển - bảo vệ phù hợp với máy biến áp thay mới, cải tạo hệ thống phòng cháy chữa cháy phù hợp với quy mô máy biến áp lắp mới.

Ông Võ Lương Nhân - Phó Giám đốc NPTPMB cho biết: Dự án được khởi triển khai thi công từ tháng 10/2021, trong bối cảnh dịch COVID-19 diễn biến phức tạp tác động lớn đến hoàn thành dự án. Tuy nhiên với sự nỗ lực của NPTPMB và các đơn vị thi công trên công trường, dự án đã hoàn thành đáp ứng được tiến độ đề ra.

Tăng cường đảm bảo điện cho tỉnh Nghệ An và khu vực
Đại diện NPTPMB và ca trực vận hành tại TBA 220kV Đô Lương thời điểm chuẩn bị đóng điện dự án

Dự án sau khi hoàn thành góp phần đảm bảo cung cấp điện ổn định lâu dài, tin cậy cho phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Nghệ An và khu vực lân cận. Ngoài ra còn giúp tăng cường độ tin cậy, khả năng truyền tải của lưới điện, giảm tổn thất điện năng trong lưới truyền tải, tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh điện của EVN.

Đảm bảo điện cho phục hồi kinh tế còn không ít thách thức...

Đảm bảo điện cho phục hồi kinh tế còn không ít thách thức...

Huy động vốn khó khăn, nguồn điện mới đi vào vận hành luôn thấp hơn so với tăng trưởng phụ tải, nhu cầu dùng điện tăng cao,..., là một số vấn đề nổi bật được các nhà quản lý, chuyên gia, doanh nghiệp trao đổi tại hội thảo "Khơi thông dòng vốn đầu tư vào ngành Điện", ngày 8/4, tại Hà Nội.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 04:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 04:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 04:00