Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ

14:01 | 24/12/2018

313 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Vừa được nhắc tới là một trong hai tỷ phú USD mới của khu vực Đông Nam Á, đại gia khởi nghiệp thành công từ Đông Âu – ông Nguyễn Đăng Quang đã đi bước kinh doanh mới, rất bất ngờ đó là tấn công vào thị trường thịt quy mô hơn 10 tỷ USD.

Phiên giao dịch sáng đầu tuần (24/12), mặc dù độ rộng thị trường vẫn đang nghiêng hẳn sang phía giảm giá (với 142 mã giảm so với 116 mã tăng) song VN-Index vẫn đạt được mức tăng 2,37 điểm tương đương 0,26% lên 914,63 điểm nhớ diễn biến tích cực tại các “đầu kéo” là những cổ phiếu có vốn hóa lớn trên sàn.

Ngược lại, HNX-Index chấp nhận mất 0,34 điểm tương đương 0,33% còn 104,11 điểm trong bối cảnh có 65 mã giảm trong khi số mã tăng chỉ là 42 mã.

Thanh khoản thị trường thấp. Tổng cộng có 78,51 triệu cổ phiếu được chuyển nhượng trên HSX tương ứng giá trị giao dịch đạt 1.512,65 tỷ đồng. Còn tại HNX, các con số này là 16,64 triệu cổ phiếu và 292,12 tỷ đồng.

Trong biến động chung, BVH, SAB, GAS, CTG, ROS… đồng loạt giảm, tuy nhiên, bù lại VN-Index lại nhận được sự hỗ trợ mạnh mẽ từ VNM, VHM, MSN, BID…

Cụ thể, VNM tăng 3.400 đồng giúp VN-Index tăng 1,83 điểm; VHM tăng 1.300 đồng giúp VN-Index tăng 1,35 điểm.

Sau hai phiên giảm giá vào cuối tuần trước, cổ phiếu MSN của Công ty CP Ma San hồi phục mạnh 2.000 đồng tương ứng 2,5% lên 80.600 đồng trong sáng nay. Mức tăng này hỗ trợ VN-Index tăng 0,72 điểm.

Tài sản tỷ USD chưa “lộ thiên”, “đại gia Đông Âu” đã lại gây bất ngờ
Nổi tiếng về mức độ giàu có tuy nhiên, ông Nguyễn Đăng Quang lại vắng mặt tại danh sách xếp hạng tỷ phú USD chính thức của Forbes và Bloomberg

Diễn biến cổ phiếu MSN đang cho thấy có sự đảo chiều tăng giá sau bài viết trên Bloomberg hôm 21/12, trong đó coi “ông chủ” của Ma San - ông Nguyễn Đăng Quang là một trong hai tỷ phú USD mới của khu vực Đông Nam Á cùng với doanh nhân người Indonesia Donald Sihombing.

Trước đó, Bloomberg cũng từng đề cập đến khối tài sản được cho là đã đạt đến con số 1,2 tỷ USD của ông Nguyễn Đăng Quang vào hồi đầu 2018.

Trên thực tế, trong báo cáo quản trị công ty của Ma San thể hiện ông Nguyễn Đăng Quang chỉ trực tiếp nắm giữ 15 cổ phiếu MSN. Tuy nhiên, vợ ông Quang là bà Nguyễn Hoàng Yến lại sở hữu hơn 42,4 triệu cổ phiếu MSN (tỷ lệ 3,65%) trị giá trên 3.418 tỷ đồng.

Mấu chốt khối tài sản của ông Nguyễn Đăng Quang nằm ở số cổ phần MSN mà ông Quang gián tiếp sở hữu thông qua Masan Corp và Công ty Hoa Hướng Dương, hai đơn vị đang nắm giữ 45,34% cổ phần Masan Group, trị giá 42.502 tỷ đồng.

“Hệ sinh thái” phức tạp của Ma San khiến việc xác định khối tài sản thực tế của ông Nguyễn Đăng Quang trở nên không hề đơn giản. Đó có thể cũng là nguyên nhân khiến cho đến nay, vị tỷ phú khởi nghiệp tại Đông Âu này vẫn chưa có mặt chính thức trong danh sách siêu giàu do Forbes hay Bloomberg thống kê.

Một thông tin tích cực khác cũng đang có tác động lên diễn biến cổ phiếu MSN trên thị trường chứng khoán đó là việc tập đoàn này vừa khánh thành tổ hợp chế biến thịt MNS Meat Hà Nam với công suất 140.000 tấn/năm, tổng vốn đầu tư hơn 1.000 tỷ đồng vào ngày 23/12/2018.

Thị trường thịt được đánh giá đang có quy mô 10,2 tỷ USD và với việc tiến vào lĩnh vực sản xuất thịt, Ma San kỳ vọng có thể chiếm lĩnh 10% thị phần.

Đưa ra nhận định đối với chứng khoán tuần này, BSC cho rằng, thị trường có khả năng cân bằng trên 900 điểm khi giao dịch đang có dấu hiệu cân bằng và không còn phải đón nhận thông tin tiêu cực do thị trường thế giới nghỉ giao dịch 2 phiên đầu tuần. Dù vậy, cơ hội bắt đáy vẫn chưa rõ ràng và cần chờ thêm những phiên giao dịch thoát ly khỏi xu hướng thế giới để củng cố tâm lý thị trường.

Thị trường đang trong quá trình kiểm tra đáy ngắn hạn trước sức ép giảm điểm thế giới và khối ngoại bán ròng, do đó, nhà đầu tư được khuyến nghị duy trì tỷ trọng danh mục khi xu hướng rõ ràng sau quá trình kiểm tra và tích lũy vùng đáy.

Theo Dân trí

Khải Silk bán lâu đài cho đại gia 9x; chúa đảo tham vọng mở rộng Tuần Châu
May mắn bất ngờ, đại gia Trịnh Văn Quyết “đòi về” hơn 1.300 tỷ đồng
Quà “khủng” chơi Tết: Đại gia chi trăm triệu đặt tượng heo đúc vàng nguyên khối cầu may
Danh tiếng “nổi như cồn”, nữ đại gia hàng không Việt vẫn mất cả trăm tỷ đồng
Đại gia Nguyễn Xuân Đông nắm quyền điều hành Vinaconex; Cú bắt tay “vua tôm” – “vua thép”
Bất ngờ từ công ty của hai nữ đại gia Đặng Thị Hoàng Yến, Nguyễn Thị Như Loan

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,850 ▲400K 78,050 ▲450K
Nguyên liệu 999 - HN 77,750 ▲400K 77,950 ▲450K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 13/09/2024 18:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.950 ▲450K 79.100 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.950 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.900 ▲500K 78.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.820 ▲500K 78.620 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.010 ▲490K 78.010 ▲490K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.690 ▲460K 72.190 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.780 ▲380K 59.180 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.270 ▲340K 53.670 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.910 ▲330K 51.310 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.760 ▲310K 48.160 ▲310K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.790 ▲290K 46.190 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.490 ▲210K 32.890 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.260 ▲180K 29.660 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.720 ▲160K 26.120 ▲160K
Cập nhật: 13/09/2024 18:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,685 ▲40K 7,870 ▲50K
Trang sức 99.9 7,675 ▲40K 7,860 ▲50K
NL 99.99 7,690 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,690 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,790 ▲40K 7,910 ▲50K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 13/09/2024 18:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▲500K 79,100 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▲500K 79,200 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▲500K 78,700 ▲500K
Nữ Trang 99% 75,921 ▲495K 77,921 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,171 ▲340K 53,671 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▲208K 32,971 ▲208K
Cập nhật: 13/09/2024 18:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,097.83 16,260.44 16,782.99
CAD 17,635.99 17,814.13 18,386.62
CHF 28,182.70 28,467.37 29,382.21
CNY 3,385.70 3,419.90 3,530.34
DKK - 3,581.35 3,718.70
EUR 26,526.61 26,794.55 27,982.60
GBP 31,456.22 31,773.96 32,795.07
HKD 3,069.29 3,100.29 3,199.93
INR - 291.84 303.52
JPY 168.91 170.62 178.78
KRW 15.98 17.75 19.36
KWD - 80,245.80 83,458.40
MYR - 5,629.52 5,752.61
NOK - 2,248.76 2,344.36
RUB - 262.02 290.08
SAR - 6,526.41 6,787.69
SEK - 2,344.89 2,444.58
SGD 18,426.15 18,612.27 19,210.40
THB 651.71 724.12 751.89
USD 24,360.00 24,390.00 24,730.00
Cập nhật: 13/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,370.00 24,380.00 24,720.00
EUR 26,681.00 26,788.00 27,903.00
GBP 31,654.00 31,781.00 32,768.00
HKD 3,084.00 3,096.00 3,200.00
CHF 28,349.00 28,463.00 29,353.00
JPY 169.50 170.18 178.08
AUD 16,207.00 16,272.00 16,779.00
SGD 18,546.00 18,620.00 19,172.00
THB 717.00 720.00 752.00
CAD 17,751.00 17,822.00 18,366.00
NZD 14,944.00 15,449.00
KRW 17.65 19.49
Cập nhật: 13/09/2024 18:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24390 24390 24720
AUD 16276 16326 16836
CAD 17868 17918 18369
CHF 28674 28724 29278
CNY 0 3420.9 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26953 27003 27706
GBP 31983 32033 32703
HKD 0 3185 0
JPY 172.1 172.6 178.11
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14966 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18676 18726 19287
THB 0 695.8 0
TWD 0 772 0
XAU 7850000 7850000 8080000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 13/09/2024 18:00