Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

“Sốt” bất động sản: Choáng với mục tiêu doanh thu 3,3 tỷ USD của Vinhomes

14:06 | 27/05/2019

324 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Trong bối cảnh thị trường bất động sản đang nóng, “ông lớn” Vinhomes gây “choáng” với mục tiêu doanh thu năm 2019 lên tới 77.100 tỷ đồng, gấp đôi so với năm trước và lãi sau thuế 16.700 tỷ đồng, tăng 39%.

Phiên giao dịch sáng nay, các chỉ số chính diễn biến trái chiều. VN-Index tăng 3,03 điểm tương ứng 0,31% lên 973,06 điểm trong khi HNX-Index lại giảm 0,27 điểm tương ứng 0,26% còn 105,12 điểm.

Trên thị trường, số mã tăng - giảm không chênh lệch đáng kể phần nào cho thấy trạng thái giằng co trong tâm lý nhà đầu tư. Có 254 mã giảm, 23 mã giảm sàn so với 234 mã tăng và 40 mã tăng trần.

Phiên này, VNM đóng góp 0,94 điểm cho VN-Index. Bên cạnh đó, GAS, VIC, VCB, MSN cũng tác động tích cực đến chỉ số song lại chưa tạo được sự bứt phá, trong đó, BHN, FPT, MWG, HNG lại giảm.

Điểm đáng lo ngại là ngay trong sáng đầu tuần, thanh khoản đã bị “tụt áp” trên cả hai sàn. HSX chỉ có 59,47 triệu cổ phiếu giao dịch tương ứng 1.216,34 tỷ đồng trong khi con số này tại HNX là 9,98 triệu cổ phiếu tương ứng 130,41 tỷ đồng.

“Sốt” bất động sản: Choáng với mục tiêu doanh thu 3,3 tỷ USD của Vinhomes

VHM của Vinhomes đang là mã cổ phiếu có vốn hoá lớn thứ hai thị trường chứng khoán, sau VIC của Vingroup (đồ hoạ: VDSC)

Cổ phiếu VHM sáng nay đứng giá tham chiếu song có dấu hiệu phục hồi trở lại sau khi bị mất giá khá mạnh trong tuần trước. Có vẻ như giá VHM đang phản ứng tích cực với những thông tin cập nhật từ phiên họp ĐHĐCĐ thường niên diễn ra trong sáng nay của Vinhomes.

Cụ thể, ĐHĐCĐ Vinhomes đã thông qua kế hoạch mà Hội đồng quản trị trình lên với mục tiêu doanh thu 77.100 tỷ đồng, gấp đôi so với năm trước. Trong đó, đáng chú ý là doanh thu kinh doanh bất động sản mục tiêu đạt 73.200 tỷ đồng và hoạt động hợp tác kinh doanh bất động sản (được chia từ lợi nhuận từ các dự án hợp tác - BCC) 3.900 tỷ đồng. Lợi nhuận sau thuế đặt chỉ tiêu đạt 16.700 tỷ đồng, tăng 39%.

Vinhomes được cho là yếu tố đưa lĩnh vực bất động sản trở thành ngành tăng trưởng mạnh nhất trong năm 2018. Với lợi nhuận tăng đột biến gần 13.000 tỷ đồng lên mức 14.223 tỷ đồng, ngành bất động sản trong năm 2018 đã dẫn đầu các ngành nghề trong nền kinh tế với mức tăng trường 78%. Nếu không tính Vinhomes thì lợi nhuận toàn ngành bất động sản chỉ tăng trưởng 15,6%.

“Sốt” bất động sản: Choáng với mục tiêu doanh thu 3,3 tỷ USD của Vinhomes

Bất động sản là ngành có tốc độ tăng trưởng lợi nhuận mạnh nhất trong năm 2018 (nguồn: FiinPro)

Tuy nhiên, trong quý I năm nay, tổng doanh thu hợp nhất của Vinhomes bị sụt giảm 44% so với cùng kỳ, đạt 5.853 tỷ đồng và lợi nhuận sau thuế hợp nhất giảm 33% còn 2.687 tỷ đồng, theo đó, mới hoàn thành 7% kế hoạch doanh thu và 13% chỉ tiêu lợi nhuận năm.

Trở lại với thị trường chứng khoán, trong báo cáo chiến lược tuần mới công bố, VCBS cho rằng, áp lực chốt lời mạnh xuất hiện khi chỉ số tiệm cận ngưỡng 1.000 điểm cho thấy đây vẫn đang là ngưỡng kháng cự mạnh và dòng tiền vào thị trường chưa đủ lớn để chỉ số có thể tạo ra được sự bứt phá. Bên cạnh đó, diễn biến căng thẳng thương mại Mỹ - Trung vẫn chưa có dấu hiệu hạ nhiệt cũng khiến cho nhiều nhà đầu tư chủ động thoát khỏi thị trường.

Tuy nhiên, với việc chỉ số đã điều chỉnh giảm khá mạnh trong phiên 24/5 và đang tạm thời cách ngưỡng 1.000 điểm khoảng 30 điểm, các chuyên gia VCBS cho rằng, nhà đầu tư không cần thiết phải vội vàng tất toán danh mục trong tuần sau mà có thể cân nhắc chốt lời từng phần danh mục, đặc biệt là các cổ phiếu đã đạt lợi nhuận mục tiêu.

Đồng thời, nhà đầu tư cũng cần tận dụng nhịp điều chỉnh của thị trường để tăng cường giao dịch “lướt sóng” cổ phiếu với tỉ trọng hợp lý nhằm tối đa hóa lợi nhuận. Trong khi đó, nhà đầu tư trung – dài hạn nên tiếp tục quan sát để chờ đợi thị trường ổn định trở lại trước khi giải ngân mới.

Theo Dân trí

Cổ phiếu dầu khí quay lại giai đoạn “hoàng kim”?
Hiệu suất hoạt động của nhà máy Nghi Sơn tăng, củng cố triển vọng của PVT
Quốc hội bàn tác hại rượu bia, cổ phiếu Sabeco, Habeco vẫn tăng mạnh
"Dấu chấm hết" từ YouTube phút chốc cuốn phăng hàng trăm tỷ đồng của đại gia Yeah1
Lãi đậm, “bà hoàng trang sức” PNJ chia thưởng lớn cho cổ đông

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.400 78.600
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.400 78.600
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.400 78.600
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.400 78.600
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.400 78.600
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.400
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.400
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.300 78.100
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.220 78.020
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.420 77.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.140 71.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.330 58.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.860 53.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.520 50.920
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.390 47.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.440 45.840
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.240 32.640
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.040 29.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.520 25.920
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 09:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,213.20 16,376.97 16,902.92
CAD 17,894.97 18,075.73 18,656.23
CHF 28,587.23 28,875.99 29,803.33
CNY 3,422.00 3,456.57 3,568.11
DKK - 3,617.04 3,755.67
EUR 26,782.81 27,053.35 28,252.28
GBP 31,762.17 32,083.00 33,113.34
HKD 3,109.87 3,141.29 3,242.17
INR - 295.54 307.37
JPY 166.18 167.86 175.88
KRW 16.03 17.81 19.43
KWD - 81,212.37 84,461.89
MYR - 5,650.57 5,773.99
NOK - 2,279.62 2,376.48
RUB - 268.30 297.02
SAR - 6,610.99 6,875.51
SEK - 2,366.13 2,466.67
SGD 18,550.75 18,738.13 19,339.90
THB 641.70 713.01 740.33
USD 24,680.00 24,710.00 25,050.00
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,710.00 25,050.00
EUR 27,024.00 27,133.00 28,258.00
GBP 32,139.00 32,268.00 33,263.00
HKD 3,126.00 3,139.00 3,244.00
CHF 28,808.00 28,924.00 29,825.00
JPY 167.38 168.05 175.81
AUD 16,597.00 16,664.00 17,177.00
SGD 18,752.00 18,827.00 19,382.00
THB 713.00 716.00 748.00
CAD 18,104.00 18,177.00 18,730.00
NZD 15,351.00 15,863.00
KRW 17.86 19.71
Cập nhật: 04/09/2024 09:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24710 24710 25050
AUD 16451 16501 17004
CAD 18155 18205 18657
CHF 29053 29103 29666
CNY 0 3457.8 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27237 27287 27989
GBP 32344 32394 33046
HKD 0 3185 0
JPY 169.28 169.78 175.3
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18829 18879 19431
THB 0 685.4 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 09:00