Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Lãi đậm, “bà hoàng trang sức” PNJ chia thưởng lớn cho cổ đông

15:46 | 22/05/2019

395 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Với kết quả kinh doanh tăng mạnh trong năm 2018, PNJ sẽ phát hành cổ phiếu thưởng cho cổ đông và lãnh đạo công ty, qua đó đẩy vốn điều lệ tăng từ 1.670 tỷ lên 2.253 tỷ đồng.

Sáng nay (22/5) các chỉ số đều duy trì được trạng thái tăng giá mặc dù biên độ tăng đã phần nào bị thu hẹp. VN-Index tăng 3,77 điểm tương ứng 0,38% lên 990,06 điểm còn HNX-Index tăng 0,36 điểm, tương ứng 0,34% lên 106,65 điểm.

Phiên này ghi nhận có 236 mã tăng, 28 mã tăng trần so với 274 mã giảm và 22 mã giảm sàn. Như vậy, thị trường nhìn chung vẫn đang “xanh vỏ đỏ lòng” khi mà các chỉ số tăng trong bối cảnh số lượng mã giảm chiếm ưu thế.

Trong phiên, GAS, VCB, VNM và BHN đang là những mã có tác động tích cực nhất đến diễn biến của chỉ số, trong khi chiều ngược lại, tình trạng giảm tại MSN, ROS, BVH, SAB… lại ảnh hưởng tiêu cực đến thị trường.

Thanh khoản chỉ đạt 90,12 triệu cổ phiếu trên HSX tương ứng 1.995,42 tỷ đồng và 21,75 triệu cổ phiếu trên HNX tương ứng 229,02 tỷ đồng.

Lãi đậm, “bà hoàng trang sức” PNJ chia thưởng lớn cho cổ đông

Cổ phiếu PNJ đang trong đà tăng giá khá tốt

Sau khi bị chốt lời trong phiên hôm qua, cổ phiếu PNJ của Vàng bạc Đá quý Phú Nhuận sáng nay tăng mạnh trở lại với mức tăng 1.600 đồng, tương ứng 1,5% lên 108.000 đồng.

PNJ vừa thông báo HĐQT công ty này đã thông qua ngày đăng ký cuối cùng để thực hiện quyền nhận cổ phiếu thưởng là 6/6, ngày giao dịch không hưởng quyền là 5/6.

Trước đó, ĐHĐCĐ thường niên năm 2019 của PNJ đã thông qua việc phát hành gần 55,7 triệu cổ phiếu để thưởng cho cổ đông với tỷ lệ 3:1 (cổ đông sở hữu 3 cổ phiếu sẽ được nhận thêm 1 cổ phiếu mới), qua đó tăng vốn điều lệ lên 2.227 tỷ đồng. Nguồn vốn phát hành từ lợi nhuận sau thuế chưa phân phối tại thời điểm 31/12/2018.

Bên cạnh đó, PNJ cũng lên phương án phát hành cổ phiếu cho lãnh đạo chủ chốt của PNJ và công ty con. Tổng khối lượng phát hành cho lãnh đạo chủ chốt là 2,23 triệu cổ phiếu với giá phát hành là 20.000 đồng/cp.

Ngoài ra, PNJ cho biết ông Robert Alan Willet chưa đủ điều kiện thâm niên nhưng có nhiều đóng góp nên sẽ phát hành cho ông Willet 400.000 cổ phiếu với giá chiết khấu 25% so với giá đóng cửa bình quân 10 phiên giao dịch liên tiếp. Tổng khối lượng phát hành cho lãnh đạo là 2,63 triệu cổ phiếu.

Với 2 phương án phát hành trên, vốn điều lệ của PNJ dự kiến sẽ tăng từ 1.670 tỷ lên 2.253 tỷ đồng.

Trong năm 2018, PNJ đạt 14.573 tỷ đồng doanh thu, tăng 33% so với năm trước; lợi nhuận ròng đạt kỷ lục 960 tỷ đồng, tăng 32%. Khả năng sinh lãi của PNJ được cho là cao hơn rất nhiều so với các doanh nghiệp cùng lĩnh vực (lãi của PNJ gấp 9 lần Doji và SJC cộng lại).

Hiện tại bà Cao Thị Ngọc Dung - Chủ tịch HĐQT PNJ vẫn đang là cổ đông lớn nhất của công ty này với sở hữu trên 15,1 triệu đơn vị, chiếm tỷ lệ 9,04% vốn điều lệ công ty.

Trở lại với thị trường chứng khoán, VCBS cho rằng, thị trường vẫn có cơ hội để tiếp tục duy trì đà tăng và tiến vào vùng 1.000 điểm. Do đó, công ty này khuyến nghị nhà đầu tư tiếp tục nắm giữ danh mục đầu tư trung-dài hạn nhưng có thể cân nhắc chốt lời danh mục ngắn hạn trong trường hợp giá cổ phiếu chạm mục tiêu chốt lời.

Theo Dân trí

Cổ phiếu Dầu khí dẫn dắt, VN-Index vượt mốc 980 điểm
Kinh doanh nhỏ lẻ tại xã vẫn có tiền mua “Mẹc S650”; lạ lùng giao dịch ngầm nghìn tỷ của ông bầu Việt
Cú lật ngược bất ngờ, tỷ phú Thái thu ngay hơn 4.000 tỷ đồng trong 1 ngày
“Trùm” thế giới về sản xuất tôm, đại gia thuỷ sản Việt vẫn tiếp tục chơi lớn
Ái nữ nhà “vua tôm” Lê Văn Quang – Chu Thị Bình từ bỏ cổ phần
Lạ lùng giao dịch “ngầm” gần 1.000 tỷ đồng cổ phiếu công ty bầu Đức!

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 07:00