Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sếp Petrolimex: Xin mở đường vào cây xăng phải mất nửa năm

14:55 | 25/09/2018

703 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Phân trần với Tổ Công tác của Thủ tướng Chính phủ tại buổi làm việc với Tập đoàn xăng dầu Việt Nam (Petrolimex), ông Trần Ngọc Năm, Phó Tổng Giám đốc Petrolimex Việt Nam khẳng định: Khi có cửa hàng xăng dầu, Petrolimex phải mất ít nhất 6 tháng xin địa phương mở đường vào cửa hàng bán lẻ xăng dầu.

Theo ông Năm, hiện Petrolimex rất chú trọng phát triển hệ thống bán lẻ xăng dầu đến tay người dân. Hiện, các cửa hàng bán lẻ của tập đoàn này đến tận người dân là 58-60% cơ cấu bán xăng dầu và thời gian tới thực hiện càng nhiều, càng tốt.

sep petrolimex xin mo duong vao cay xang phai mat nua nam
Ông Trần Ngọc Năm, Phó tổng giám đốc Petrolimex: Xin mở đường vào cây xăng phải mất nửa năm

"Năm 2018, chúng tôi dành 1.200 tỷ đồng để phát triển cửa hàng xăng dầu bán lẻ, có chính sách ưu tiên đối với các vùng có khả năng cạnh tranh cao, nghiên cứu xây dựng cửa hàng trên đường cao tốc, tại các cửa hàng chú ý hiện đại hóa trang thiết bị yên tâm khi vào cửa hàng cung cấp có trách nhiệm chất lượng và số lượng", ông Năm nói.

Tuy nhiên, ông này cho biết trong quá trình mở rộng và phát triển mới các cửa hàng Petrolimex dù lớn và có hợp tác với Bộ Giao thông - Vận tải (GTVT) nhưng vẫn gặp khó khăn.

Ông Trần Ngọc Năm, Phó Tổng Giám đốc Petrolimex

Ông Năm nói: Bộ GTVT có quy hoạch mở đường xuống các cửa hàng xăng dầu tại các địa phương, nhưng khi xuống địa phương các Sở GTVT địa phương lại duyệt và xin cấp trên duyệt mở đường vào cửa hàng, cơ sở kinh doanh xăng dầu.

"Chúng tôi phải chờ Sở, chờ các tỉnh để duyệt cho mở đường xuống các cửa hàng xăng dầu bán lẻ nhanh nhất phải mất 6 tháng", Phó Tổng Giám đốc Petrolimex cho biết.

Ông Năm nói: "Có cửa hàng mà không có đường xuống thì không ai dám kinh doanh xăng dầu cả".

Về tình hình phân phối và bán lẻ xăng sinh học E5 Ron 92, Phó TGĐ Petrolimex cho biết: Kết quả lượng xăng dầu E5 Ron 92 của tập đoàn tiêu thụ trên toàn quốc đạt bình quân 40% tổng lượng xăng dầu tiêu thụ.

Bình quân 8 tháng đầu năm 2018, trong tổng lượng xăng dầu bán ra của Petrolimex, 47% là xăng E5 Ron 92, có tháng tỷ lệ này đạt 50% tổng lượng xăng dầu bán ra.

Ông Năm cho rằng: Mặc dù tỷ lệ tiêu thụ E5 cao, nhưng thách thức lớn.

Theo lãnh đạo Petrolimex, thời gian tới cần phải có cơ sở vật chất để đảm bảo môi trường, nhất là khi Petrolimex có năng lực phối trộn hiện lên đến 8 triệu m3 cho xăng E5, trong khi đó quy mô tiêu thụ cả nước về E5 vào khoảng 18 triệu m3.

"Năng lực có khả năng phối trộn, chúng tôi được bố trí đều ở các vùng miền, đủ khả năng đáp ứng được lượng tiêu thụ tăng giảm phát sinh hoặc bất thường ở các nơi", ông Năm khẳng định.

Về nguồn phối trộn nhiên liệu sinh học Ethanol, lãnh đạo Petrolimex cho biết rất chú trọng làm việc với các nhà cung ứng trong nước và đảm bảo nguồn cung ứng, phối trộn.

"Chúng tôi cũng cam kết nếu các thương nhân đầu mối trong nước khác có nhu cầu phối trộn thì Petrolimex sẽ hỗ trợ họ về đầu mối Ethanol", Phó TGĐ Petrolimex nói.

Ông Năm khẳng định: "Hiện Petrolimex có cơ sở phối trộn đủ đáp ứng và phân bổ ở các địa bàn quận huyện, đảm bảo các huyện trên cả nước đều có xăng E5, các cửa hàng đều có xăng E5 để bán cho người dân".

Theo Dân trí

sep petrolimex xin mo duong vao cay xang phai mat nua nam [PetrotimesTV] PVN và Petrolimex ký Thoả thuận hợp tác toàn diện
sep petrolimex xin mo duong vao cay xang phai mat nua nam PVN và Petrolimex ký Thoả thuận hợp tác toàn diện: Hướng tới sự ổn định của thị trường xăng dầu trong nước
sep petrolimex xin mo duong vao cay xang phai mat nua nam Petrolimex muốn giãn tiến độ thoái vốn Nhà nước

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 04:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 04:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 04:45