Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Sản lượng điện thương phẩm 11 tháng 2018 của EVNNPC đạt 59 tỷ kWh

11:55 | 06/12/2018

584 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong tháng 11/2018, Tổng công ty Điện lực miền Bắc (EVNNPC) đã đảm bảo cấp điện an toàn, ổn định, đáp ứng nhu cầu điện cho sản xuất kinh doanh và sinh hoạt của nhân dân và các hoạt động chính trị - kinh tế - văn hóa - xã hội lớn trên địa bàn 27 tỉnh miền Bắc.
Sản lượng điện thương phẩm 11 tháng 2018 của EVNNPC đạt 59 tỷ kWh
Ảnh minh họa.

Theo EVNNPC, sản lượng điện phẩm tháng 11/2018 ước đạt 5,5 tỷ kWh, tăng 12,21% so với cùng kỳ năm 2017; lũy kế 11 tháng năm 2018 đạt 59 tỷ kWh, tăng 12,4% so với cùng kỳ năm 2017. Tổn thất điện năng tháng 11/2018 là 3,31%.

Tháng 11 năm 2018, tất cả 14 chỉ tiêu dịch vụ khách hàng đều đạt theo quy định, trong đó đã tiếp nhận và giải quyết cấp điện mới cho 167 khách hàng trung áp với thời gian bình quân là 6,01/7 ngày, giảm 0,99 ngày so với quy định. Lũy kế 11 tháng đầu 2018 toàn Tổng công ty tiếp nhận giải quyết cấp điện cho 2107 khách hàng trung áp, thời gian trung bình giải quyết các thủ tục của ngành điện là 5,75/7 ngày; giảm 1,25 ngày so với quy định.

Trong tháng vừa qua Tổng công ty đã đóng điện được 4 dự án 110kV với năng lực tăng thêm năng lực tăng thêm 166MVA và 2km ĐZ110kV, đồng thời khởi công 09 dự án ĐZ và TBA 110kV cùng nhiều công trình lưới điện trung, hạ thế được đưa vào vận hành, góp phần nâng cao năng lực lưới điện và nâng cao độ tin cậy cung cấp điện.

Tháng 11/2018 cũng đánh dấu bước đột phá trong quản lý vận hành lưới điện 110kV miền Bắc khi Tổng công ty đã bàn giao quản lý vận hành lưới điện 110 kV từ Công ty Lưới điện cao thế miền Bắc về các Công ty Điện lực trực thuộc theo chỉ đạo của Tập đoàn Điện lực Việt Nam nhằm bảo đảm hiệu quả kinh doanh, nâng cao chất lượng dịch vụ.

Tháng 12/2018, Tổng công ty tiếp tục tăng cường các giải pháp đảm bảo cung ứng điện an toàn, ổn định cho khách hàng, giảm tổn thất điện năng, đẩy nhanh tiến độ thi công các công trình điện, phấn đấu hoàn thành các chỉ tiêu kế hoạch năm 2018 được Tập đoàn Điện lực Việt Nam giao, triển khai hiệu quả các hoạt động nhân dịp Tháng tri ân khách hàng, Ngày truyền thống Ngành điện và hưởng ứng sự kiện Tuần lễ hồng EVN lần thứ IV.

Phương Dung

EVNNPC triển khai tháng Tri ân khách hàng năm 2018
EVNNPC: Khai mạc Hội thi An toàn vệ sinh viên giỏi năm 2018
Tỷ lệ tổn thất điện năng 10 tháng 2018 của EVNNPC là 5,12%
Điện lực đến với khách hàng
Tổn thất điện năng của EVNNPC: Giảm, nhưng vẫn cao

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 ▼500K 84,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 82,200 ▲300K 82,500 ▲300K
Nguyên liệu 999 - HN 81,100 ▼700K 82,400 ▲300K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 11/10/2024 23:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.000 ▲200K 83.100 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 81.800 ▲200K 82.600 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.720 ▲200K 82.520 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 80.870 ▲190K 81.870 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.260 ▲180K 75.760 ▲180K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.700 ▲150K 62.100 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 54.920 ▲140K 56.320 ▲140K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.440 ▲130K 53.840 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.140 ▲130K 50.540 ▲130K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.070 ▲120K 48.470 ▲120K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.110 ▲80K 34.510 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.730 ▲80K 31.130 ▲80K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.010 ▲70K 27.410 ▲70K
Cập nhật: 11/10/2024 23:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,140 ▲30K 8,320 ▲30K
Trang sức 99.9 8,130 ▲30K 8,310 ▲30K
NL 99.99 8,180 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,160 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,230 ▲30K 8,330 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,230 ▲30K 8,340 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,230 ▲30K 8,330 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 11/10/2024 23:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 11/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 11/10/2024 23:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 11/10/2024 23:00