Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Quý III/2020, khởi tố 454 đối tượng có hành vi gian lận thương mại

11:27 | 20/10/2020

159 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Theo thông tin từ Ban Chỉ đạo 389 quốc gia, trong quý III/2020, các lực lượng chức năng cả nước đã phát hiện, xử lý 63.110 vụ việc vi phạm, thu nộp NSNN 4. 386 tỷ 947 triệu đồng, khởi tố 369 vụ việc, 454 đối tượng...

Trong quý III/2020, Ban Chỉ đạo 389 các bộ, ngành, địa phương và Văn phòng Thường trực đã triển khai công tác đồng bộ, quyết liệt, do đó nhiều vụ vi phạm bị phát hiện, xử lý; nhiều đường dây ô nhóm tội phạm, buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả bị triệt phá.

Theo đó, các lực lượng chức năng cả nước đã phát hiện, xử lý 63.110 vụ việc vi phạm (giảm 1% so với cùng kỳ năm 2019), thu nộp ngân sách nhà nước (NSNN) 4.386,9 tỷ đồng (giảm 30% so với cùng kỳ), khởi tố 369 vụ (tăng 14% so với cùng kỳ), 454 đối tượng (tăng 25% so với cùng kỳ).

Lũy kế 9 tháng đầu năm 2020, các lực lượng chức năng cả nước đã phát hiện, xử lý 138.374 vụ việc vi phạm (giảm 7,5% so với cùng kỳ năm 2019), thu nộp NSNN 15.678,6 tỷ đồng (tăng 26,5 % so với cùng kỳ), khởi tố 1.497 vụ (giảm 8,44 % so với cùng kỳ), 1.800 đối tượng (gỉảm 6% so với cùng kỳ).

Trong đó, Ban Chỉ đạo 389 các tỉnh, thành phố đã triển khai nhiều giải pháp quản lý, điều hành thị trường cũng như đảm bảo các chính sách an sinh xã hội; đồng thời chỉ đạo các lực lượng chức năng tại cơ sở làm tốt công tác quản lý địa bàn, tăng cường công tác tuyên truyền, đẩy mạnh thanh tra, kiểm tra, kiểm soát, đấu tranh chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Phát hiện, xử lý nghiêm các hành vi vi phạm về niêm yết giá bán hàng, kinh doanh hàng giả kém chất lượng, hàng không rõ xuất xứ, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng...

quy-iii2020-khoi-to-454-doi-tuong-co-hanh-vi-gian-lan-thuong-mai
Thiếu tướng Đàm Thanh Thế - Chánh văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia thông tin về tình hình, kết quả công tác đấu tranh, phòng chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả 9 tháng năm 2020.

Ban Chỉ đạo 389 các địa phương đã chủ động thành lập các đoàn công tác để kiểm tra, đôn đốc, giảm sát việc thực hiện công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả theo định kỳ, đột xuất trên địa bàn theo tuyến, mặt hàng trọng điểm..., phát hiện, xử lý nhiều vụ vi phạm lớn.

Riêng Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia đã thường xuyên nắm tình hình, cập nhật thông tin, đề xuất lãnh đạo Ban xử lý các vụ việc liên quan đến công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả. Trong đó, chủ động tham mưu đề xuất Ban Chỉ đạo 389 quốc gia chỉ đạo các bộ, ngành, địa phương tăng cường công tác phòng chống buôn lậu, gian lận thưong mại và hàng giả; đặc biệt hàng hóa liên quan đến phòng chống dịch Covid-19.

Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia đã phối hợp với các lực lượng chức năng tiến hành sơ kết, tống kết các kế hoạch, chuyên đề chống buôn lậu và gian lận thương mại.

Tham gia các đoàn công tác phục vụ lãnh đạo Ban Chỉ đạo kiểm tra đôn đốc công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại tại một số tỉnh, thành phố.

Triển khai đoàn công tác làm việc, đôn đốc một số bộ, ngành, địa phương thực hiện chỉ thị của Thủ tướng về phòng, chống dịch Covid-19. Tổ chức đoàn công tác khảo sát địa bàn Quảng Ninh, TP Hồ Chí Minh, Tây Ninh…

Tham mưu trình lãnh đạo Ban ký, ban hành: Công văn số 09/BCĐ389VPTT ngày 11/9/2020 về việc xử lý vướng mắc trong công tác chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; Kế hoạch 399/KHBCĐ389 về tăng cường chống buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả trong hoạt động thương mại điện tử; Báo cáo tổng kết Kế hoạch 1239/KHBCĐ389 về tăng cường phòng, chống buôn lậu, sản xuất, kinh doanh phân bón, thuốc bảo vệ thực vật giả, kém chất lượng.

Trong thời gian tới, Văn phòng Thường trực Ban Chỉ đạo 389 quốc gia sẽ tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện nghiêm túc các nội dung chỉ đạo của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia; triển khai thực hiện và hoàn thành tốt Công tác trọng tâm năm 2020 của Ban Chỉ đạo 389 quốc gia đã đề ra.

Tăng cường công tác truyền thông, tuyên truyền những bài học kinh nghiệm của các lực lượng chức năng trong công tác phòng chống buôn lậụ, gian lận thương mại và hàng giả… Các bộ, ngành, địa phương, các lực lượng chức năng cần nâng cao năng lực để nhận diện phuơng thức, thủ đoạn mới của các đối tượng buôn lậu, gian lận thương mại…

Tăng cường công tác quản lý cán bộ thực thi nhiệm vụ, siết chặt kỷ luật, kỷ cương, giáo dục chính trị, tư tưởng, động viên cán bộ nêu cao tinh thần trách nhiệm trong công tác. Đẩy mạnh công tác thanh tra, kiểm tra công vụ; xác định rõ trách nhiệm người đứng đầu theo từng địa bàn, lĩnh vực phụ trách; điều chuyển, để xuất điều chuyển, thay thế người đứng đầu các cơ quan, đơn vị không đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ, có biểu hiện bao che, dung túng cho buôn lậu, gian lận thương mại và hàng giả; xử lý nghiêm các vi phạm.

Xuân Hinh

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,500 ▲600K 86,900 ▲600K
Nguyên liệu 999 - HN 86,400 ▲600K 86,800 ▲600K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 17:00