Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Giữ vững nhịp độ sản xuất trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động:

PVN nộp ngân sách 23,5 nghìn tỷ đồng trong 3 tháng đầu năm 2019

12:28 | 08/04/2019

44,343 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Mặc dù bối cảnh dầu khí thế giới 3 tháng đầu năm có nhiều biến động, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) vẫn hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch được đặt ra trong Quý I/2019.

Năm 2019 là năm thứ tư PVN thực hiện Chiến lược phát triển ngành Dầu khí Việt Nam đến năm 2025 và định hướng đến năm 2035. Với mục tiêu giữ vững nhịp độ sản xuất, bám sát và đảm bảo hiệu quả trong công tác triển khai kế hoạch, nhiệm vụ cả năm 2019 được Đảng và Chính phủ giao, kết thúc Quý I/2019, PVN đã cơ bản hoàn thành các chỉ tiêu, kế hoạch đặt ra. Đồng thời, Tập đoàn tiếp tục hoàn thiện công tác tái cơ cấu, nâng cao năng suất lao động và sức cạnh tranh, đảm bảo các công tác an sinh xã hội và phúc lợi xã hội.

pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019
Giàn Công nghệ Trung tâm số 2 mỏ Bạch Hổ

Theo PVN, công tác tìm kiếm thăm dò được triển khai theo kế hoạch đề ra; đã thi công 5 giếng khoan thăm dò thẩm lượng và hoàn thành 04 giếng. Công tác phát triển mỏ được triển khai tích cực.

Công tác an toàn và duy trì chế độ trực 24/24 giờ trong dịp Tết Nguyên Đán Kỷ Hợi được các nhà thầu dầu khí, các đơn vị triển khai thực hiện nghiêm túc; công tác thông tin liên lạc được duy trì thông suốt, tất cả các đơn vị trong Tập đoàn đều giữ được nhịp độ sản xuất kinh doanh bình thường.

Hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn đều hoàn thành vượt mức từ 2-8% kế hoạch.

Đặc biệt, các chỉ tiêu tài chính của Tập đoàn như tổng doanh thu, nộp ngân sách nhà nước đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Trong đó, tổng doanh thu của toàn Tập đoàn đạt 162,7 nghìn tỷ đồng, vượt 6,3% kế hoạch quý I và bằng 26,6% kế hoạch năm; mộp ngân sách Nhà nước toàn Tập đoàn đạt 23,5 nghìn tỷ đồng, vượt 9,2% so với kế hoạch quý I và bằng 27,0% kế hoạch năm.

Các dự án đầu tư của Tập đoàn và các đơn vị thành viên được kiểm soát chặt chẽ. Tập đoàn thường xuyên báo cáo các cấp trên tiến độ, những khó khăn, vướng mắc để kịp thời có giải pháp tháo gỡ, hỗ trợ Tập đoàn thực hiện.

Công tác an sinh xã hội luôn được Tập đoàn và các đơn vị thành viên quan tâm, chúng trọng. Trong quý I/2019 đã triển khai nhiều hoạt động với tổng giá trị khoảng 30 tỷ đồng. Ngoài ra, nhân tháng Thanh niên, Đoàn TNCS Hồ Chí Minh Tập đoàn đã triển khai mạnh mẽ các hoạt động tình nguyện vì cuộc sống cộng đồng với tổng giá trị bằng tiền và hiện vật là 1.736 triệu đồng; hiến tặng 132 đơn vị máu; hỗ trợ xây dựng nhà văn hóa, nhà tình nghĩa và nhà đại đoàn kết tại một số tỉnh thành trong cả nước.

pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019Năm 2018, PVN đã thực hiện tiết kiệm 3.136 tỉ đồng
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019Thăm dò, khai thác có vai trò quan trọng trong sự phát triển của ngành Dầu khí
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019PVN đã hoạt động rất tích cực, quyết tâm và có những hiệu quả bước đầu
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019Ðẩy mạnh áp dụng sáng kiến, cải tiến kỹ thuật vào sản xuất
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019PVN tổ chức hội nghị An toàn – Sức khỏe – Môi trường lần thứ 13
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019PVN tổ chức hội nghị thăm dò, khai thác năm 2019
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019Đón dòng dầu đầu tiên từ mỏ Cá Tầm: Niềm vui chung của cả nước!
pvn nop ngan sach 235 nghin ty dong trong 3 thang dau nam 2019Mưa sẽ qua và nắng sẽ hửng, mọi khó khăn rồi sẽ qua đi và PVN sẽ vươn lên

H.A

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 24/11/2024 18:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 24/11/2024 18:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 24/11/2024 18:45