Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVN khẳng định vị thế hàng đầu trong Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam

10:42 | 27/11/2019

1,531 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 26/11/2019, Vietnam Report phối hợp cùng Báo VietNamNet công bố Bảng xếp hạng VNR500 – Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019, Công ty mẹ Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đứng vị trí thứ 3 trong Bảng xếp hạng. Vừa qua, Vietnam Report cũng đã công bố Bảng xếp hạng (Profit500) 2019 – Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019, PVN giữ vững vị trí quán quân trong Bảng xếp hạng.
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN và BSR vào Top 10 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN là doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất năm 2019
pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet namPVN tiếp tục giữ vị trí "quán quân" Top 500 doanh nghiệp có lợi nhuận tốt nhất Việt Nam 2019

Giữ vị trí dẫn đầu Bảng xếp hạng VNR500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2019 là Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên, xếp thứ 2 là Tập đoàn Điện lực Việt Nam. Trong Top 10 Bảng xếp hạng còn có sự góp mặt của Công ty Cổ phần Lọc Hóa Dầu Bình Sơn (BSR) ở vị trí thứ 7.

pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam
Top 10 Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019

Ngoài ra, trong 100 doanh nghiệp dẫn đầu Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 còn có sự xuất hiện của nhiều doanh nghiệp trong ngành Dầu khí như: Tổng công ty Khí Việt Nam (PV GAS), xếp thứ 14; Tổng công ty Dầu Việt Nam (PVOIL), thứ 21; Liên doanh Việt – Nga Vietsovpetro, thứ 25; Tổng công ty Thăm dò Khai thác Dầu khí (PVEP), thứ 33; Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Kỹ thuật Dầu khí Việt Nam (PTSC), thứ 84; Tổng công ty Cổ phần Dịch vụ Tổng hợp Dầu khí (PETROSETCO), thứ 85.

Trước đó, theo Bảng xếp hạng Profit500 – Top 500 doanh nghiệp lợi nhuận tốt nhất Việt Nam năm 2019 được Vietnam Report công bố vào cuối tháng 9/2019, PVN đã soán ngôi đầu 3 năm liền trước đó của Công ty TNHH Samsung Electronics Thái Nguyên và vươn lên nắm giữ vị trí dẫn đầu trong Bảng xếp hạng.

Cũng trong tháng 9/2019, Fitch Ratings đã công bố kết quả đánh giá tín nhiệm độc lập của PVN ở mức "BB+", xếp hạng nhà phát hành công cụ nợ dài hạn bằng ngoại tệ (IDR) lần đầu tiên ở mức "BB" với "triển vọng tích cực". Mức xếp hạng IDR này của PVN tương xứng với hệ số tín nhiệm quốc gia của Việt Nam (BB/Triển vọng tích cực).

Sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước đã khẳng định vị thế hàng đầu của PVN, tình hình kinh doanh và tài chính vững mạnh, cũng như triển vọng kinh doanh tích cực trong tương lai. Sự tín nhiệm này củng cố thêm niềm tin cho các nhà đầu tư, tổ chức tài chính trong và ngoài nước, đối tác chiến lược, góp phần hỗ trợ tích cực cho hoạt động SXKD của PVN.

pvn khang dinh vi the hang dau trong top 500 doanh nghiep lon nhat viet nam
Sự đánh giá cao của các tổ chức uy tín trong và ngoài nước góp phần khẳng định vị thế của PVN

Đây là năm thứ 13 liên tiếp Bảng xếp hạng VNR500 được nghiên cứu và công bố nhằm tôn vinh những doanh nghiệp có quy mô lớn nhất Việt Nam, đạt được những thành tựu đáng ghi nhận trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Các doanh nghiệp lớn được đánh giá là đầu tàu trong phát triển khoa học – công nghệ của nhiều ngành công nghiệp, tạo ra thị trường, tạo lực kéo các doanh nghiệp vừa và nhỏ tham gia sản xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ hỗ trợ.

Trong Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019, tất cả các ngành hàng đều có sự tăng trưởng doanh thu, tốc độ tăng trưởng doanh thu của toàn bộ khối doanh nghiệp là 14,55%. Đây là mức tăng trưởng ấn tượng trong bối cảnh kinh tế gặp nhiều khó khăn.

Lễ công bố và tôn vinh chính thức Bảng xếp hạng VNR500 năm 2019 dự kiến sẽ được tổ chức vào ngày 9/1/2020 tại Hà Nội.

Theo báo cáo mới nhất, 10 tháng đầu năm 2019, PVN đã hoàn thành tốt các chỉ tiêu, kế hoạch được giao. Hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của Tập đoàn hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra; gia tăng trữ lượng dầu khí đã hoàn thành kế hoạch năm 2019; công tác tìm kiếm, thăm dò và khai thác dầu khí triển khai theo kế hoạch. Sản xuất điện tháng 10 ước đạt 2,09 tỷ kWh, vượt 9,6% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 18,55 tỷ kWh, vượt 5,1% kế hoạch 10 tháng và bằng 85,9% kế hoạch năm. Sản xuất đạm tháng 10 ước đạt 144,27 nghìn tấn, vượt 1,3% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 1,261 triệu tấn, vượt 8,1% kế hoạch 10 tháng và bằng 87,2% kế hoạch năm. Sản xuất xăng dầu tháng 10 ước đạt 0,896 triệu tấn, vượt 3,9% kế hoạch tháng 10, lũy kế 10 tháng ước đạt 9,9 triệu tấn, vượt 5,5% kế hoạch 10 tháng và bằng 87,2% kế hoạch năm. Đặc biệt, các chỉ tiêu tài chính của PVN 10 tháng đầu năm 2019 như tổng doanh thu, nộp ngân sách Nhà nước đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra và vượt kế hoạch đề ra của cả năm 2019.

M.P

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 85,000
AVPL/SJC HCM 82,000 85,000
AVPL/SJC ĐN 82,000 85,000
Nguyên liệu 9999 - HN 83,700 84,000
Nguyên liệu 999 - HN 83,500 83,900
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 85,000
Cập nhật: 20/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 83.600 84.800
TPHCM - SJC 82.000 85.000
Hà Nội - PNJ 83.600 84.800
Hà Nội - SJC 82.000 85.000
Đà Nẵng - PNJ 83.600 84.800
Đà Nẵng - SJC 82.000 85.000
Miền Tây - PNJ 83.600 84.800
Miền Tây - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 83.600 84.800
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 83.600
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 85.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 83.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 83.500 84.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 83.420 84.220
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 82.560 83.560
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 76.820 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.980 63.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 56.070 57.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 53.550 54.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 50.170 51.570
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 48.070 49.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.820 35.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 30.360 31.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.570 27.970
Cập nhật: 20/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,290 8,470
Trang sức 99.9 8,280 8,460
NL 99.99 8,330
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,280
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,380 8,480
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,380 8,480
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,500
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,500
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,500
Cập nhật: 20/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,083.48 16,245.94 16,767.12
CAD 17,656.23 17,834.58 18,406.72
CHF 28,036.49 28,319.69 29,228.19
CNY 3,422.23 3,456.80 3,567.69
DKK - 3,541.10 3,676.70
EUR 26,217.37 26,482.19 27,654.88
GBP 31,357.35 31,674.09 32,690.20
HKD 3,181.93 3,214.07 3,317.18
INR - 300.24 312.25
JPY 158.83 160.43 168.06
KRW 15.78 17.53 19.02
KWD - 82,565.40 85,866.18
MYR - 5,630.15 5,752.94
NOK - 2,259.80 2,355.74
RUB - 242.43 268.37
SAR - 6,750.31 6,998.42
SEK - 2,280.65 2,377.48
SGD 18,493.49 18,680.29 19,279.56
THB 649.13 721.26 748.88
USD 25,175.00 25,205.00 25,507.00
Cập nhật: 20/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,200.00 25,207.00 25,507.00
EUR 26,340.00 26,446.00 27,526.00
GBP 31,527.00 31,654.00 32,592.00
HKD 3,195.00 3,208.00 3,309.00
CHF 28,171.00 28,284.00 29,124.00
JPY 160.55 161.19 168.05
AUD 16,176.00 16,241.00 16,722.00
SGD 18,607.00 18,682.00 19,188.00
THB 714.00 717.00 747.00
CAD 17,763.00 17,834.00 18,331.00
NZD 14,673.00 15,154.00
KRW 17.46 19.17
Cập nhật: 20/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25293 25293 25507
AUD 16154 16254 16824
CAD 17768 17868 18420
CHF 28368 28398 29201
CNY 0 3473 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26382 26482 27360
GBP 31598 31648 32756
HKD 0 3266 0
JPY 162.26 162.76 169.27
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14757 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2307 0
SGD 18582 18712 19439
THB 0 679.8 0
TWD 0 779 0
XAU 8200000 8200000 8500000
XBJ 7800000 7800000 8500000
Cập nhật: 20/11/2024 02:00