Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVN góp phần quan trọng cân đối ngân sách Trung ương

07:00 | 25/05/2019

1,103 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Trong các năm 2017, 2018 và những tháng đầu năm 2019, thu ngân sách Nhà nước đã không ngừng tăng lên, trong đó có những đóng góp không nhỏ của khoản thu từ dầu khí. Các chuyên gia kinh tế đánh giá, Tập đoàn Dầu khí Việt Nam (PVN) đã góp phần quan trọng vào cân đối ngân sách Trung ương.

Theo báo cáo Quyết toán ngân sách Nhà nước (NSNN) năm 2017 vừa được Chính phủ trình tại kỳ họp thứ 7, Quốc hội khóa XIV, quyết toán thu NSNN năm 2017 đạt 1.293.627 tỉ đồng, tăng 6,7% (81.447 tỉ đồng) so với dự toán, chủ yếu do tăng thu từ tiền sử dụng đất, thuế xuất nhập khẩu và thu từ dầu thô.

pvn gop phan quan trong can doi ngan sach trung uong
Giàn CNTT số 3 mỏ Bạch Hổ

Cụ thể, thu từ doanh nghiệp Nhà nước đạt 282.439 tỉ đồng, giảm 1,4% so với dự toán; thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài (không kể thu từ dầu thô) đạt 172.166 tỉ đồng, giảm 14,4% so với dự toán; thu từ khu vực sản xuất, kinh doanh, dịch vụ ngoài quốc doanh đạt 181.001 tỉ đồng, giảm 6,9% so với dự toán; thu thuế thu nhập cá nhân đạt 78.775 tỉ đồng, giảm 2,7% so với dự toán...

Năm 2017, đáng chú ý là sự đóng góp vào NSNN của PVN. Báo cáo của Chính phủ nêu rõ, thu dầu thô đạt 49.583 tỉ đồng, tăng 29,5% (11.283 tỉ đồng) so với dự toán; chủ yếu do giá thanh toán bình quân đạt 55,6 USD/thùng, tăng 5,6 USD/thùng so với giá xây dựng dự toán (giá dự toán là 50 USD/thùng) và sản lượng thanh toán đạt cao hơn dự toán 1,29 triệu tấn. Đồng thời, PVN đã nộp vào ngân sách 3.561 tỉ đồng khoản kết dư chi phí phát sinh năm 2017 của Liên doanh Việt - Nga Vietsovpetro, nhờ đó thu NSNN từ dầu thô tăng 29,5% so với dự toán.

Tại Báo cáo tóm tắt kết quả sản xuất kinh doanh năm 2018 của PVN, sản lượng khai thác dầu thô trong nước vượt 675 nghìn tấn so với kế hoạch Chính phủ giao đầu năm, đã góp phần quan trọng vào tăng trưởng GDP cả nước đạt 7,08%. Tổng doanh thu toàn PVN năm 2018 đạt 626,8 nghìn tỉ đồng, vượt 96 nghìn tỉ đồng, vượt 18% kế hoạch năm, tăng 26% so với năm 2017.

Đặc biệt, nộp NSNN toàn PVN năm 2018 đạt 121,3 nghìn tỉ đồng, vượt 47,5 nghìn tỉ đồng, vượt 64,3% kế hoạch năm, tăng 24% so với năm 2017, đã góp phần quan trọng vào cân đối ngân sách Trung ương năm 2018. Tổng lợi nhuận sau thuế năm 2018 của PVN đạt 47,1 nghìn tỉ đồng (kế hoạch 19,1 nghìn tỉ đồng), vượt gấp 2,5 lần kế hoạch năm, tăng 23% so với năm 2017...

Mặc dù thị trường dầu khí thế giới 3 tháng đầu năm 2019 có nhiều biến động, quý I/2019, hầu hết các chỉ tiêu sản xuất của PVN đều hoàn thành vượt mức từ 2-8% kế hoạch. Đặc biệt, các chỉ tiêu tài chính của PVN như tổng doanh thu, nộp NSNN đều hoàn thành vượt mức kế hoạch đề ra. Trong đó, tổng doanh thu của toàn PVN đạt 162,7 nghìn tỉ đồng, vượt 6,3% kế hoạch quý I và bằng 26,6% kế hoạch năm; nộp NSNN toàn PVN đạt 23,5 nghìn tỉ đồng, vượt 9,2% so với kế hoạch quý I và bằng 27,0% kế hoạch năm.

Theo số liệu vừa được Bộ Tài chính công bố, 4 tháng đầu năm 2019, NSNN đang thặng dư 88,7 nghìn tỉ đồng. Cụ thể, thu cân đối NSNN tháng 4 ước đạt 133,9 nghìn tỉ đồng, trong đó, thu nội địa ước đạt 111,6 nghìn tỉ đồng. Đáng chú ý, thu từ dầu thô tháng 4 ước đạt 4,7 nghìn tỉ đồng; lũy kế 4 tháng ước đạt 18,29 nghìn tỉ đồng, bằng 41% dự toán năm.

T.L

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,000 81,000
AVPL/SJC HCM 79,000 81,000
AVPL/SJC ĐN 79,000 81,000
Nguyên liệu 9999 - HN 77,250 ▼100K 77,500 ▼50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,150 ▼100K 77,400 ▼50K
AVPL/SJC Cần Thơ 79,000 81,000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
TPHCM - SJC 79.000 81.000
Hà Nội - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Hà Nội - SJC 79.000 81.000
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Đà Nẵng - SJC 79.000 81.000
Miền Tây - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Miền Tây - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▼50K 78.550 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.000 81.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 ▼50K 78.050 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 ▼50K 77.970 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 ▼50K 77.370 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 ▼50K 71.590 ▼50K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 ▼40K 58.690 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 ▼40K 53.220 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 ▼40K 50.880 ▼40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 ▼30K 47.760 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 ▼30K 45.810 ▼30K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 ▼20K 32.620 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 ▼20K 29.420 ▼20K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 ▼10K 25.910 ▼10K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,820
Trang sức 99.9 7,625 7,810
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,860
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,860
Miếng SJC Thái Bình 7,900 8,100
Miếng SJC Nghệ An 7,900 8,100
Miếng SJC Hà Nội 7,900 8,100
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,000 81,000
SJC 5c 79,000 81,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,000 81,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▼50K 78,550 ▼50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▼50K 78,650 ▼50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▼100K 78,150 ▼50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▼50K 77,376 ▼50K
Nữ Trang 68% 50,797 ▼34K 53,297 ▼34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▼21K 32,742 ▼21K
Cập nhật: 04/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.34 16,401.35 16,928.10
CAD 17,905.32 18,086.18 18,667.03
CHF 28,563.24 28,851.76 29,778.36
CNY 3,424.84 3,459.44 3,571.08
DKK - 3,616.68 3,755.30
EUR 26,781.19 27,051.71 28,250.59
GBP 31,764.81 32,085.67 33,116.12
HKD 3,108.04 3,139.43 3,240.26
INR - 295.36 307.18
JPY 165.87 167.55 175.56
KRW 16.02 17.80 19.42
KWD - 81,163.37 84,411.01
MYR - 5,656.25 5,779.80
NOK - 2,277.31 2,374.07
RUB - 268.14 296.84
SAR - 6,607.00 6,871.37
SEK - 2,365.92 2,466.45
SGD 18,545.23 18,732.56 19,334.17
THB 641.69 712.99 740.32
USD 24,665.00 24,695.00 25,035.00
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,700.00 24,700.00 25,040.00
EUR 26,935.00 27,043.00 28,166.00
GBP 31,968.00 32,096.00 33,089.00
HKD 3,125.00 3,138.00 3,243.00
CHF 28,738.00 28,853.00 29,751.00
JPY 166.76 167.43 175.13
AUD 16,335.00 16,401.00 16,910.00
SGD 18,675.00 18,750.00 19,302.00
THB 706.00 709.00 740.00
CAD 18,008.00 18,080.00 18,629.00
NZD 15,102.00 15,610.00
KRW 17.75 19.58
Cập nhật: 04/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24700 24700 25030
AUD 16455 16505 17008
CAD 18158 18208 18659
CHF 29033 29083 29636
CNY 0 3460.3 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27225 27275 27977
GBP 32335 32385 33040
HKD 0 3185 0
JPY 168.97 169.47 174.98
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 0.993 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15160 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2440 0
SGD 18814 18864 19417
THB 0 685.7 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8100000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 04/09/2024 13:00