Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số

16:20 | 22/03/2022

5,399 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Ngày 21/03/2022, tại Trụ sở chính 22 Ngô Quyền (Hoàn Kiếm - Hà Nội), Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) và Vemanti Group (Hoa Kỳ) đã ký kết thỏa thuận hợp tác trong việc thiết kế, phát triển, cung cấp nền tảng ngân hàng kỹ thuật số dành cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME). Sự kiện lần này cho thấy bước tiến mới trong việc hợp tác giữa 2 bên và góp phần đẩy mạnh tiến trình số hóa tại PVcomBank.

Trong thời đại của cuộc các mạng công nghiệp, công nghệ là chìa khóa mở ra cánh cửa cơ hội để phát triển cho mọi lĩnh vực. Để tận dụng tốt những cơ hội đó, các doanh nghiệp, đặc biệt ngành tài chính ngân hàng - cần phải chuyển đổi số một cách toàn diện. Tại PVcomBank, chuyển đổi số là chiến lược và tầm nhìn dài hạn, góp phần trong việc tối ưu sản phẩm dịch vụ, mang đến cho khách hàng những trải nghiệm về tiện ích khi giao dịch với ngân hàng. Số hóa và sự kết nối giữa hệ thống ngân hàng, các hệ sinh thái chung sẽ góp phần gia tăng lợi ích cho khách hàng, ngân hàng và nền kinh tế quốc gia.

Để hiện thực hóa các mục tiêu đó, PVcomBank đã và đang tập trung mọi nguồn lực phát triển đội ngũ chuyên gia về công nghệ, tìm kiếm những đối tác uy tín trong việc cung cấp, phát triển hệ thống ngân hàng số. Vemanti Group là đối tác có những thế mạnh về kinh nghiệm, nền tảng trong việc phát triển mô hình neobank - điều mà PVcomBank cũng đang hướng đến. Hoạt động trong lĩnh vực công nghệ đa tài sản, đầu tư chủ yếu trên các thị trường mới nổi và tăng trưởng cao với thế mạnh cốt lõi là đầu tư và phát triển các công ty công nghệ, Vemanti Group có nhiều kinh nghiệm và kiến thức trong việc cung cấp các dịch vụ tài chính phi truyền thống, bao gồm các giải pháp cho vay và thanh toán cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa (SME) tại Việt Nam và Đông Nam Á. Đây cũng chính là phân khúc khách hàng mà PVcomBank đang tập trung trong giai đoạn hiện tại.

Theo thỏa thuận hợp tác, dựa trên thế mạnh vốn có của PVcomBank về mạng lưới chi nhánh, giá trị thương hiệu, sản phẩm dịch vụ được khách hàng tin tưởng, Vemanti Group sẽ sử dụng điện toán đám mây, API, trí tuệ nhân tạo, máy học và công nghệ chuỗi cho nền tảng kỹ thuật số. Đồng thời, 2 bên sẽ cùng phối hợp nghiên cứu và cung cấp cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam những giải pháp tài chính kỹ thuật số sáng tạo thông qua hệ thống ngân hàng lõi hiện có của PVcomBank. Nền tảng ngân hàng số mà Vemanti Group cung cấp sẽ cho phép khách hàng đăng ký tài khoản và truy cập vào các dịch vụ hoàn toàn trực tuyến, trong khi vẫn có tùy chọn đến địa điểm chi nhánh thuận tiện nếu cần. Tất cả khách hàng sẽ được tiếp cận với các dịch vụ ngân hàng phù hợp và các sản phẩm tài chính có thể được tích hợp liền mạch vào hoạt động kinh doanh của họ. Mô hình kết hợp được nền tảng Vemanti kích hoạt sẽ cho phép khách hàng sử dụng đầy đủ các dịch vụ kỹ thuật số, đồng thời có khả năng tận dụng các địa điểm chi nhánh thực của PVcomBank nếu cần.

PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số
PVcomBank và Vemanti Group ký kết hợp đồng nền tảng ngân hàng kỹ thuật số.

Ông Nguyễn Việt Hà - Phó Tổng Giám đốc PVcomBank nhấn mạnh tầm quan trọng của Ngân hàng số và đánh giá cao trong lần hợp tác lần này với Vemanti Group: “Chuyển đổi số là một mục tiêu trọng điểm tại PVcomBank và Ban Điều hành đã đưa ra những định hướng chiến lược dài hạn, với có sự đầu tư nghiêm túc. Chúng tôi tin tưởng rằng, Vemanti với sự chuyên nghiệp, uy tín và nhiều năm kinh nghiệm hợp tác cùng các tổ chức tài chính quốc tế sẽ hỗ trợ PVcomBank có thể đẩy nhanh và chắc tiến độ trong việc số hóa toàn diện, mang đến những giải pháp tài chính hiện đại cùng nhiều giá trị bền vững cho khách hàng”.

Ông Tan Tran, Giám đốc điều hành của Vemanti Group cho biết: “Bằng cách tận dụng năng lực cốt lõi của Vemanti trong việc cung cấp các giải pháp kỹ thuật số dành cho các khách hàng SME, chúng tôi có thể tạo ra trải nghiệm ngân hàng hoàn toàn mới cho các doanh nhân và chủ doanh nghiệp. Vemanti Group tin rằng công nghệ hiện đại chính là cách dẫn dắt xu hướng sử dụng dịch vụ tài chính của khách hàng. Chúng tôi rất mong được hợp tác với PVcomBank, bằng thế mạnh và kinh nghiệm nhiều năm của mình, Vemanti có thể phục vụ tốt các khách hàng của PVcomBank và xa hơn là ngành tài chính ngân hàng tại Việt Nam”.

Với lợi thế của mỗi bên, việc hợp tác này sẽ mang đến nhiều giá trị, lợi ích cho cả PVcomBank và Vemanti Group từ nền tảng công nghệ, nâng tầm giá trị thương hiệu trên thị trường đến việc tăng trải nghiệm và phục vụ tối đa nhu cầu của khách hàng. Trên cơ sở đó, 2 bên sẽ tiếp tục đặt nền móng cho các kế hoạch hợp tác tiếp theo trong việc mở rộng dịch vụ, phát triển hệ sinh thái đối tác, khách hàng và đa dạng hóa các gói giải pháp tài chính khác trong tương lai.

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,500 84,500
AVPL/SJC HCM 82,500 84,500
AVPL/SJC ĐN 82,500 84,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,450 ▲250K 82,750 ▲250K
Nguyên liệu 999 - HN 82,350 ▲1250K 82,650 ▲250K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,500 84,500
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
TPHCM - SJC 82.500 84.500
Hà Nội - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.500 84.500
Đà Nẵng - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.500 84.500
Miền Tây - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.300 ▲300K 83.300 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.500 84.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.300 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.200 ▲400K 83.000 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 82.120 ▲400K 82.920 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.270 ▲400K 82.270 ▲400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.630 ▲370K 76.130 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 61.000 ▲300K 62.400 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.190 ▲270K 56.590 ▲270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.700 ▲260K 54.100 ▲260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.380 ▲240K 50.780 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.310 ▲240K 48.710 ▲240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.280 ▲170K 34.680 ▲170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.880 ▲150K 31.280 ▲150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.140 ▲130K 27.540 ▲130K
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,170 ▲30K 8,350 ▲30K
Trang sức 99.9 8,160 ▲30K 8,340 ▲30K
NL 99.99 8,210 ▲30K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,190 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,260 ▲30K 8,370 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,260 ▲30K 8,360 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,250 8,450
Miếng SJC Nghệ An 8,250 8,450
Miếng SJC Hà Nội 8,250 8,450
Cập nhật: 12/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,319.17 16,484.01 17,013.46
CAD 17,589.56 17,767.23 18,337.90
CHF 28,238.57 28,523.81 29,439.97
CNY 3,420.66 3,455.21 3,566.18
DKK - 3,572.38 3,709.32
EUR 26,454.57 26,721.79 27,906.13
GBP 31,567.01 31,885.87 32,910.01
HKD 3,112.87 3,144.31 3,245.30
INR - 294.73 306.52
JPY 161.08 162.71 170.46
KRW 15.94 17.71 19.22
KWD - 80,883.98 84,120.69
MYR - 5,730.33 5,855.52
NOK - 2,265.77 2,362.05
RUB - 242.99 269.01
SAR - 6,592.22 6,856.02
SEK - 2,342.32 2,441.85
SGD 18,531.50 18,718.68 19,319.91
THB 658.22 731.36 759.39
USD 24,610.00 24,640.00 25,000.00
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,660.00 24,670.00 25,010.00
EUR 26,624.00 26,731.00 27,850.00
GBP 31,826.00 31,954.00 32,944.00
HKD 3,132.00 3,145.00 3,250.00
CHF 28,444.00 28,558.00 29,456.00
JPY 163.29 163.95 171.45
AUD 16,432.00 16,498.00 17,008.00
SGD 18,679.00 18,754.00 19,306.00
CAD 17,732.00 17,803.00 18,339.00
THB 724.00 727.00 759.00
DKK 3,574.00 3,709.00
NOK 2,266.00 2,362.00
Cập nhật: 12/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24630 24630 25000
AUD 16370 16470 17033
CAD 17682 17782 18333
CHF 28559 28589 29382
CNY 0 3476.1 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26712 26812 27685
GBP 31943 31993 33096
HKD 0 3180 0
JPY 163.68 164.18 170.69
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.1 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2300 0
NZD 0 14925 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18629 18759 19481
THB 0 689.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8250000 8250000 8450000
XBJ 7700000 7700000 8200000
Cập nhật: 12/10/2024 19:00