Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

PVCoating chia cổ tức năm 2019 với tỷ lệ 10% thay vì kế hoạch không chia cổ tức

16:28 | 31/05/2020

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Vừa qua, Công ty Cổ phần Bọc ống Dầu khí Việt Nam (PVCoating, MCK: PVB) đã tổ chức Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020.    
pvcoating chia co tuc nam 2019 voi ty le 10 thay vi ke hoach khong chia co tucCổ phiếu dầu khí bứt phá: DPM, DCM, PVD, PVT, PVB, OIL đồng loạt tăng trần
pvcoating chia co tuc nam 2019 voi ty le 10 thay vi ke hoach khong chia co tucQuý I/2020 - PVB đạt lợi nhuận 48,7 tỷ đồng, vượt kế hoạch cả năm
pvcoating chia co tuc nam 2019 voi ty le 10 thay vi ke hoach khong chia co tucNhóm cổ phiếu dầu khí giao dịch tích cực sau khi OPEC+ đạt thoả thuận cắt giảm sản lượng

Tham dự Đại hội có ông Đỗ Đông Nguyên – Thành viên HĐQT Tổng công ty Khí Việt Nam – CTCP (PV GAS); ông Huỳnh Quang Hải – Phó Tổng giám đốc PV GAS. Về phía PVCoating có ông Lê Quyết Thắng - Chủ tịch HĐQT Công ty; ông Lê Hồng Hải – Thành viên HĐQT, Giám đốc Công ty; các thành viên HĐQT, kiểm soát viên, Ban Giám đốc; các cổ đông của PVCoating và đại diện Kiểm toán Deloilte – Đơn vị kiểm toán báo cáo tài chính năm 2019 của PVCoating.

pvcoating chia co tuc nam 2019 voi ty le 10 thay vi ke hoach khong chia co tuc
Đoàn chủ tịch điều hành Đại hội đồng cổ đông thường niên PVCoating năm 2020

Theo Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh, năm 2019 PVCoating đã hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch đề ra. Trong đó, tổng doanh thu đạt 382,62 tỷ (đạt 109%), lợi nhuận trước thuế đạt 51,85 tỷ (đạt 326%), lợi nhuận sau thuế đạt 37,36 tỷ (đạt 294%), nộp ngân sách nhà nước 50,99 tỷ (đạt 266%). Sở dĩ đạt được kết quả nêu trên do từ tháng 10/2019, PVCoating bắt đầu triển khai thi công bọc ống cho Dự án đường ống dẫn khí Nam Côn Sơn 2 điều chỉnh; Sơn ống cho Nippin Steel và các dịch vụ ngoài ngành.

Với kết quả này, Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020 của PVCoating đã thông qua phương án phân phối lợi nhuận năm 2019 với tỷ lệ chia cổ tức là 10%/vốn điều lệ tương đương với số tiền 21,6 tỷ đồng thay vì kế hoạch không chia cổ tức đã được thông qua tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2019.

Năm 2020, PVCoating đặt kế hoạch tổng doanh thu 608,6 tỷ đồng; lợi nhuận trước thuế 60,8 tỷ đồng; lợi nhuận sau thuế 48,6 tỷ đồng; kế hoạch cổ tức là 10%/vốn điều lệ.

Trong 05 tháng đầu năm 2020, PVCoating đã hoàn thành bọc ống cho 02 dự án trọng điểm của ngành Dầu khí đảm bảo tiến độ, chất lượng như đã cam kết với Chủ đầu tư. Các chỉ tiêu kinh tế kế hoạch ước thực hiện: Tổng thu đạt 625,53 tỷ (đạt 103%), lợi nhuận trước thuế đạt 104,07 tỷ (đạt 171%), lợi nhuận sau thuế đạt 83,26 tỷ (đạt 172%) kế hoạch năm. Trong thời gian tới, PVCoating tập trung chuẩn bị sẵn sàng để bàn giao ống thành phẩm các dự án cho Tổng thầu để triển khai thi công. Trong các tháng còn lại, Công ty tiếp tục thi công sơn chống ăn mòn cho LNG Canada, Mombasa, LNG Thị Vải,...; thực hiện công tác thu hồi vốn và chuẩn bị hồ sơ thầu chào giá bọc ống cho các tuyến ống bờ Dự án Đường ống dẫn khí Lô B - Ô Môn và các dự án khác,…

pvcoating chia co tuc nam 2019 voi ty le 10 thay vi ke hoach khong chia co tuc
Dịch vụ bọc ống của PVCoating

Phát biểu tại Đại hội đồng cổ đông thường niên năm 2020, ông Huỳnh Quang Hải – Phó Tổng giám đốc PV GAS ghi nhận và biểu dương tập thể Lãnh đạo, cán bộ công nhân viên lao động PVCoating. Tổng công ty đặc biệt ấn tượng khi PVCoating đã hoàn thành đảm bảo tiến độ, chất lượng 02 dự án bọc ống trọng điểm của ngành Dầu khí là Dự án NCS 2 điều chỉnh và Sao Vàng - Đại Nguyệt với tổng chiều dài 202,5 km ống. Để hoàn thành vượt mức kế hoạch SXKD năm 2020, cũng như thành công hơn nữa trong giai đoạn tới; đảm bảo các lợi ích, niềm tin cho các cổ đông của Công ty, Phó Tổng giám đốc PV GAS đề nghị PVCoating thực hiện các nội dung: không ngừng nâng cao năng lực quản lý; áp dụng các phương thức quản trị doanh nghiệp tiên tiến; chuẩn bị các điều kiện cần thiết về nhân lực, vật lực để sẵn sàng thực hiện các Dự án trong thời gian tới, đặc biệt là Dự án Lô B – Ô Môn và một số dự án khác của các đơn vị ngoài ngành đảm bảo an toàn, chất lượng, hiệu quả và đúng tiến độ; đẩy mạnh công tác tìm kiếm khách hàng trong và ngoài ngành, trong và ngoài nước để tăng cường giá trị sản lượng, doanh thu, lợi nhuận và tạo việc làm cho người lao động; tập trung thu hồi công nợ của các dự án đã hoàn thành và đủ điều kiện thanh quyết toán nhằm đảm bảo hiệu quả SXKD của Công ty,…

P.V

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 87,800 88,200
Nguyên liệu 999 - HN 87,700 88,100
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 87.600 88.900
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 87.600 88.900
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 87.600 88.900
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 87.600 88.900
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 87.600 88.900
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 87.600
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.500 88.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.410 88.210
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.520 87.520
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.480 80.980
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.980 66.380
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 58.790 60.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.150 57.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.610 54.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.410 51.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.480 36.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.860 33.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.890 29.290
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,700 8,890
Trang sức 99.9 8,690 8,880
NL 99.99 8,765
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,720
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,790 8,900
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,790 8,900
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 27/10/2024 07:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,377.03 16,542.46 17,073.19
CAD 17,855.01 18,035.36 18,613.99
CHF 28,538.34 28,826.60 29,751.44
CNY 3,471.82 3,506.89 3,619.40
DKK - 3,614.03 3,752.43
EUR 26,766.87 27,037.25 28,234.58
GBP 32,076.74 32,400.75 33,440.25
HKD 3,182.44 3,214.58 3,317.71
INR - 301.01 313.05
JPY 161.12 162.75 170.49
KRW 15.80 17.55 19.05
KWD - 82,623.78 85,927.11
MYR - 5,788.52 5,914.78
NOK - 2,272.06 2,368.53
RUB - 249.29 275.97
SAR - 6,736.09 7,005.40
SEK - 2,350.89 2,450.71
SGD 18,744.31 18,933.64 19,541.09
THB 663.65 737.39 765.63
USD 25,167.00 25,197.00 25,467.00
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,215.00 25,227.00 25,467.00
EUR 26,937.00 27,045.00 28,132.00
GBP 32,302.00 32,432.00 33,379.00
HKD 3,203.00 3,216.00 3,317.00
CHF 28,757.00 28,872.00 29,719.00
JPY 163.10 163.76 170.80
AUD 16,526.00 16,592.00 17,078.00
SGD 18,904.00 18,980.00 19,499.00
THB 734.00 737.00 768.00
CAD 17,996.00 18,068.00 18,575.00
NZD 14,991.00 15,476.00
KRW 17.64 19.38
Cập nhật: 27/10/2024 07:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25273 25273 25467
AUD 16461 16561 17131
CAD 17963 18063 18614
CHF 28867 28897 29691
CNY 0 3524.8 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27000 27100 27972
GBP 32420 32470 33572
HKD 0 3280 0
JPY 163.85 164.35 170.86
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 15026 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18820 18950 19682
THB 0 695.5 0
TWD 0 790 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 27/10/2024 07:00