Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc

10:07 | 21/03/2021

132 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Các cổ vật được phát hiện ở khu vực tây nam Trung Quốc đặt ra giả thuyết rằng có một nền văn minh chưa biết tới từng tồn tại. Điều này có thể viết lại lịch sử Trung Quốc.
Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc - 1
Mặt nạ vàng được phát hiện trong di tích khảo cổ ở Tứ Xuyên (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Theo SCMP, các báu vật được khai quật ở di chỉ Tam Tinh Đôi, Quảng Nguyên, Tứ Xuyên. Theo các nhà nghiên cứu và quan chức Trung Quốc, chúng được cho thuộc về một nền văn minh đã phát triển cao tồn tại hàng nghìn năm nhưng chưa từng được ghi nhận trong sử sách.

Chiến dịch khai quật được tiến hành từ năm 2019 đã tìm ra hơn 500 cổ vật làm từ đồng vàng, ngọc, ngà voi có niên đại hơn 3.000 năm. Trong số các cổ vật, có một mặt nạ bằng vàng có thể thuộc về một tu sĩ trong nghi lễ tôn giáo.

Trong cuộc họp báo ngày 20/3, giới chức Trung Quốc cho hay chất lượng và kỹ năng thủ công làm nên những món đồ trên vượt xa so với các cổ vật được sản xuất cùng thời ở các khu vực khác tại Trung Quốc, bao gồm khu vực Trung Nguyên xung quanh Hoàng Hà - nơi được xem là cái nôi của triều nhà Thương.

Shi Jinsong, Phó giám đốc Viện Khảo cổ học thuộc Học viện Khoa học Xã hội Trung Quốc, cho biết nền văn minh Trung Quốc từ trước tới nay được cho là bắt đầu từ Trung Nguyên.

Tuy nhiên, những phát hiện ở Tam Tinh Đôi cho thấy chủ đề về nền văn minh Trung Quốc có thể phức tạp hơn rất nhiều so với quan điểm trước đây.

Zhao Congcang, một nhà khảo cổ học của Đại học Tây Bắc ở Tây An, cho biết ông đã rất sửng sốt khi nhìn thấy các cổ vật.

Một số tác phẩm nghệ thuật giống với các món đồ được tìm thấy ở các địa điểm dọc sông Dương Tử và ở Đông Nam Á, cho thấy nền văn minh chưa từng được biết đến hoàn toàn không bị cô lập, mà có thể đã giao thương rộng rãi với nhiều khu vực.

Phát hiện các cổ vật có thể viết lại lịch sử Trung Quốc - 2
Một cổ vật làm bằng đồng (Ảnh: Tân Hoa Xã).

Di chỉ Tam Tinh Đôi được phát hiện vào những năm 1930, và nó vẫn là một trong những bí ẩn lớn nhất đối với giới khảo cổ học Trung Quốc.

Một số cổ vật bằng đồng lớn nhất và lâu đời nhất trên thế giới đã được tìm thấy tại khu vực này, bao gồm một "cây sự sống" cao 4 mét.

Vì những cổ vật này không có liên quan gì tới văn hóa Trung Quốc sau này và chưa ai có thể giải mã được những ký hiệu trên chúng, nhiều cuộc tranh luận về các cổ vật đã diễn ra.

Số lượng lớn các cổ vật cho thấy nền văn minh chưa được biết đến có một nền kinh tế phát triển và trình độ công nghệ cao.

Tứ Xuyên nằm trong một lòng chảo màu mỡ được ngăn cách với các khu vực xung quanh bởi những ngọn núi cao.

Nhà Tần đã xâm chiếm khu vực này vào năm 316 trước Công nguyên. Tứ Xuyên đã trở thành một phần chính thức trong nền văn minh Trung Hoa sau sự kiện đó, tuy nhiên, lịch sử không ghi chép lại thời điểm Tứ Xuyên chưa là một phần của Trung Quốc.

Theo Dân trí

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC HCM 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
AVPL/SJC ĐN 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,550 ▲500K 78,650 ▲500K
Nguyên liệu 999 - HN 78,450 ▲500K 78,550 ▲500K
AVPL/SJC Cần Thơ 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
TPHCM - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Hà Nội - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Hà Nội - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Đà Nẵng - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Đà Nẵng - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Miền Tây - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Miền Tây - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.600 ▲500K 79.700 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 80.000 ▲200K 82.000 ▲200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.600 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.500 ▲500K 79.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 78.420 ▲500K 79.220 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.610 ▲500K 78.610 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 72.240 ▲460K 72.740 ▲460K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 58.230 ▲380K 59.630 ▲380K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.670 ▲340K 54.070 ▲340K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 50.300 ▲330K 51.700 ▲330K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 47.120 ▲300K 48.520 ▲300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 45.140 ▲290K 46.540 ▲290K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.740 ▲210K 33.140 ▲210K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.490 ▲190K 29.890 ▲190K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.920 ▲170K 26.320 ▲170K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,755 ▲50K 7,930 ▲40K
Trang sức 99.9 7,745 ▲50K 7,920 ▲40K
NL 99.99 7,760 ▲50K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,760 ▲50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,860 ▲50K 7,970 ▲40K
Miếng SJC Thái Bình 7,980 8,180
Miếng SJC Nghệ An 7,980 8,180
Miếng SJC Hà Nội 7,980 8,180
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 80,000 ▲200K 82,000 ▲200K
SJC 5c 80,000 ▲200K 82,020 ▲200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 80,000 ▲200K 82,030 ▲200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 78,400 ▲500K 79,700 ▲500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 78,400 ▲500K 79,800 ▲500K
Nữ Trang 99.99% 78,300 ▲500K 79,300 ▲500K
Nữ Trang 99% 76,515 ▲495K 78,515 ▲495K
Nữ Trang 68% 51,579 ▲340K 54,079 ▲340K
Nữ Trang 41.7% 30,721 ▲208K 33,221 ▲208K
Cập nhật: 20/09/2024 10:45

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,300.70 16,465.35 16,994.48
CAD 17,657.49 17,835.85 18,409.02
CHF 28,270.74 28,556.31 29,473.99
CNY 3,404.86 3,439.25 3,550.31
DKK - 3,608.38 3,746.76
EUR 26,716.96 26,986.83 28,183.39
GBP 31,787.44 32,108.53 33,140.36
HKD 3,072.24 3,103.27 3,203.00
INR - 293.09 304.83
JPY 166.30 167.98 175.98
KRW 15.98 17.75 19.26
KWD - 80,410.23 83,629.36
MYR - 5,776.36 5,902.66
NOK - 2,291.42 2,388.83
RUB - 253.67 280.83
SAR - 6,529.42 6,790.82
SEK - 2,368.52 2,469.21
SGD 18,530.66 18,717.84 19,319.35
THB 655.52 728.36 756.29
USD 24,370.00 24,400.00 24,740.00
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,390.00 24,400.00 24,740.00
EUR 26,881.00 26,989.00 28,107.00
GBP 32,006.00 32,135.00 33,127.00
HKD 3,089.00 3,101.00 3,206.00
CHF 28,452.00 28,566.00 29,461.00
JPY 168.15 168.83 176.55
AUD 16,404.00 16,470.00 16,979.00
SGD 18,664.00 18,739.00 19,296.00
THB 722.00 725.00 757.00
CAD 17,771.00 17,842.00 18,387.00
NZD 15,065.00 15,571.00
KRW 17.67 19.51
Cập nhật: 20/09/2024 10:45
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24380 24380 24740
AUD 16403 16453 17055
CAD 17789 17839 18398
CHF 28629 28729 29332
CNY 0 3442.3 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 27037 27087 27890
GBP 32236 32286 33056
HKD 0 3155 0
JPY 169.19 169.69 176.21
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15096 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18702 18752 19414
THB 0 700.6 0
TWD 0 768 0
XAU 8000000 8000000 8200000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 20/09/2024 10:45