Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phân bón Phú Mỹ chung tay ứng phó thời tiết khắc nghiệt cùng bà con nông dân

22:35 | 25/03/2019

1,256 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Năm nay nguy cơ hạn hán sẽ xảy ra trên diện rộng gây ảnh hưởng nặng nề đến ngành nông nghiệp. Trước tình hình trên, Tổng Công ty Phân bón và Hóa chất Dầu khí (PVFCCo) đã tung ra bộ sản phẩm phân bón Phú Mỹ chuyên dụng, chung tay ứng phó cùng bà con nông dân …  

Theo dự báo về hiện tượng ENSO và nhận định xu thế khí tượng thủy văn từ tháng 4 - 9/2019 do Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn Quốc gia mới phát hành, tình hình thời tiết, khí hậu trong thời gian tới có thể diễn biến khá khắc nghiệt cho sản xuất nông nghiệp. Cụ thể, từ nửa cuối tháng 3-5/2019 tại Tây Nguyên và Nam Bộ, cảnh báo ít mưa, tổng lượng mưa phổ biến ở mức thấp hơn so với giá trị trung bình nhiều năm.

Theo đó, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước tại các tỉnh thuộc khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên, đặc biệt tình hình hạn hán thiếu nước xảy ra cục bộ ở những vùng nằm ngoài khu vực cấp nước của các công trình thủy lợi; mùa khô năm 2019 ở các tỉnh ven biển Trung, Nam Trung Bộ khả năng kéo dài tới tháng 8/2019. Chính vì thế, nguy cơ xảy ra hạn hán, thiếu nước, xâm nhập mặn vùng cửa sông tại các tỉnh thuộc khu vực Trung Trung Bộ, Nam Trung Bộ dâng cao. Hơn thế, tình trạng xâm nhập mặn ở khu vực Nam Bộ tuy có thể ít gay gắt hơn nhưng vẫn ở mức cao hơn năm 2018.

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Phân bón NPK Phú Mỹ

Trước tình hình trên, PVFCCo đã và đang tập trung cung ứng bộ sản phẩm phân bón Phú Mỹ chuyên dụng và tích cực phối hợp với các chuyên gia nông nghiệp, cơ quan chuyên môn tại các tỉnh để kịp thời hướng dẫn, phổ biến các biện pháp kỹ thuật chăm bón phù hợp nhằm chung tay với bà con nông dân ứng phó với xu hướng thời tiết khắc nghiệt này.

Bên cạnh sản phẩm Đạm Phú Mỹ là phân urê hạt trong, tan nhanh nên rất thích hợp để sử dụng trong điều kiện khô hạn, xâm nhập mặn thì Nhà máy NPK Phú Mỹ của PVFCCo đang tập trung sản xuất và cung ứng ra thị trường các công thức NPK chuyên dụng, bổ sung các chất dinh dưỡng trung vi lượng (TE) quan trọng như NPK Phú Mỹ 20-5-5+TE, NPK Phú Mỹ 27-6-6+TE, NPK Phú Mỹ 16-16-8+13S+TE, NPK Phú Mỹ 20-20-15+TE …

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Ông Nguyễn Văn Xuân cùng anh Đặng Văn Nhiên, cán bộ kỹ thuật của Phân bón Phú Mỹ tại ruộng lúa

Là nhà nông sử dụng phân bón Phú Mỹ, ông Bùi Văn Hoài, xã Nam Thái, huyện An Biên (Kiên Giang), chia sẻ: "Tôi sử dụng khoảng hơn 100 bao NPK Phú Mỹ 27-6-6+TE cho lúa thì thấy lúa tốt lắm. Sau khi bón, lúa phát triển thấy rõ, lá lúa cứng màu xanh lá chanh rất đẹp, đỡ được sâu cuốn lá, rầy nâu".

Cùng sử dụng loại phân bón Phú Mỹ này, ông Nguyễn Văn Xuân, xã Thới Xuân, huyện Cờ Đỏ (TP. Cần Thơ) vui mừng cho biết: Phân bón này dễ sử dụng, mềm mại, đồng đều, khi sạ xuống xong thì cây phát triển tốt, năng suất tăng cao hơn trên 1 tấn/1 ha mà lại tiết kiệm chi phí khoảng trên 1 triệu/ha.

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet
Ông Lê Khắc Tám cùng các nông dân Đắk Lắk đến thăm quan Nhà máy Phân bón Phú Mỹ

Ông Lê Khắc Tám, chủ vườn sầu riêng tại xã Xã Ea Kênh, Huyện Krông Pắk (Đắk Lắk) sau nhiều năm sử dụng phân bón Phú Mỹ cho cây sầu riêng kết luận: "Sầu riêng là cây trồng mang lại giá trị kinh tế cao nên nông dân rất quan tâm đầu tư, chăm sóc. Từ nhiều năm qua, gia đình tôi chỉ tin dùng thương hiệu phân bón Phú Mỹ uy tín nên năng suất và chất lượng sầu riêng vườn nhà tôi rất cao.

Đặc biệt, NPK Phú Mỹ có chất lượng tốt, ổn định và rất hợp với cây sầu riêng nhất là tại Đắk Lắk. Do đó, nhiều năm qua gia đình tôi và nhà vườn nơi đây rất tin tưởng khi sử dụng phân bón Phú Mỹ, không lo hàng giả, hàng nhái".

phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet Phó Tổng giám đốc PVN Lê Mạnh Hùng làm việc với PVFCCo
phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet PVFCCo giữ vững danh hiệu 'Hàng Việt Nam chất lượng cao' 16 năm liên tiếp
phan bon phu my cung nha nong ung pho thoi tiet khac nghiet Thông điệp của Ban lãnh đạo PVFCCo trong giai đoạn phát triển mới

V.K

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 85,000 87,000
AVPL/SJC HCM 85,000 87,000
AVPL/SJC ĐN 85,000 87,000
Nguyên liệu 9999 - HN 85,500 85,800
Nguyên liệu 999 - HN 85,400 85,700
AVPL/SJC Cần Thơ 85,000 87,000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 85.500 86.800
TPHCM - SJC 85.000 87.000
Hà Nội - PNJ 85.500 86.800
Hà Nội - SJC 85.000 87.000
Đà Nẵng - PNJ 85.500 86.800
Đà Nẵng - SJC 85.000 87.000
Miền Tây - PNJ 85.500 86.800
Miền Tây - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 85.500 86.800
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 85.500
Giá vàng nữ trang - SJC 85.000 87.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 85.500
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 85.400 86.200
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 85.310 86.110
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 84.440 85.440
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 78.560 79.060
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 63.400 64.800
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.370 58.770
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 54.780 56.180
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.330 52.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.180 50.580
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.610 36.010
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.080 32.480
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.200 28.600
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,470 8,670
Trang sức 99.9 8,460 8,660
NL 99.99 8,490
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,460
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,560 8,680
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,560 8,680
Miếng SJC Thái Bình 8,530 8,700
Miếng SJC Nghệ An 8,530 8,700
Miếng SJC Hà Nội 8,530 8,700
Cập nhật: 25/11/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,046.60 16,208.68 16,728.64
CAD 17,687.79 17,866.46 18,439.60
CHF 27,837.96 28,119.15 29,021.19
CNY 3,419.82 3,454.37 3,565.18
DKK - 3,476.18 3,609.29
EUR 25,732.54 25,992.46 27,143.43
GBP 31,022.76 31,336.12 32,341.35
HKD 3,183.90 3,216.06 3,319.23
INR - 300.15 312.15
JPY 158.58 160.19 167.80
KRW 15.64 17.37 18.85
KWD - 82,362.07 85,654.62
MYR - 5,628.28 5,751.02
NOK - 2,235.02 2,329.91
RUB - 235.29 260.47
SAR - 6,754.55 7,002.80
SEK - 2,238.05 2,333.07
SGD 18,377.68 18,563.31 19,158.80
THB 649.08 721.20 748.82
USD 25,170.00 25,200.00 25,509.00
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,210.00 25,229.00 25,509.00
EUR 26,071.00 26,176.00 27,275.00
GBP 31,364.00 31,490.00 32,451.00
HKD 3,198.00 3,211.00 3,315.00
CHF 28,106.00 28,219.00 29,078.00
JPY 160.79 161.44 168.44
AUD 16,242.00 16,307.00 16,802.00
SGD 18,536.00 18,610.00 19,128.00
THB 712.00 715.00 746.00
CAD 17,850.00 17,922.00 18,438.00
NZD 14,619.00 15,111.00
KRW 17.40 19.11
Cập nhật: 25/11/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25343 25343 25509
AUD 16149 16249 16817
CAD 17801 17901 18456
CHF 28210 28240 29034
CNY 0 3472.2 0
CZK 0 1011 0
DKK 0 3579 0
EUR 26021 26121 26996
GBP 31338 31388 32504
HKD 0 3266 0
JPY 161.72 162.22 168.77
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.11 0
MYR 0 5869 0
NOK 0 2284 0
NZD 0 14634 0
PHP 0 407 0
SEK 0 2300 0
SGD 18474 18604 19335
THB 0 679.9 0
TWD 0 779 0
XAU 8500000 8500000 8700000
XBJ 8000000 8000000 8700000
Cập nhật: 25/11/2024 02:00