Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Phải "bơm" nhiều vốn cho doanh nghiệp vừa và nhỏ

19:07 | 01/06/2013

Theo dõi PetroTimes trên
|
(Petrotimes) - Tại hội thảo “Khơi thông nguồn vốn dành cho doanh nghiệp vừa và nhỏ” diễn ra ngày 31/5, các chuyên gia tài chính, kinh tế đều nhận định: Cần phải bơm nhiều vốn cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ để thúc đẩy sản xuất.

Doanh nghiệp vừa và nhỏ được nhìn nhận là nền tảng phát triển sản xuất, cung cấp dịch vụ cho nền kinh tế, tạo công ăn việc làm cho nhiều triệu lao động… Giai đoạn 2010 – 2011, số doanh nghiệp vừa và nhỏ tăng 8,5 lần; số lao động tăng 5,9 lần và vốn đạt gần 2 triệu tỉ đồng.

Theo thống kê, hiện nay cả nước có 312.642 doanh nghiệp vừa và nhỏ - chiếm 97% số doanh nghiệp trong nền kinh tế.

TS Cao Sỹ Kiêm: Doanh nghiệp vừa và nhỏ là động lực thúc đẩy sản xuất cho nền kinh tế.

 

TS. Cao Sĩ Kiêm, nguyên Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Chủ tịch Hiệp hội Doanh nghiệp vừa và nhỏ nhìn nhận năm 2013 là năm tiếp tục khó khăn của nền kinh tế, lạm phát có khả năng vẫn cao. Chính phủ đã đề ra hàng loạt giải pháp, trong đó trọng tâm vẫn là giảm lạm phát, thúc đẩy tăng trưởng, tái cơ cấu nền kinh tế.

Theo các chuyên gia thì cứ 10 doanh nghiệp vừa và nhỏ thì chỉ có 3 doanh nghiệp sẽ “sống khỏe”, còn lại đang gặp khó do sức sản xuất yếu, mà chủ yếu là khó tiếp cận nguồn vốn.

Ông Nguyễn Đức Vinh - Tổng giám đốc Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng (VPBank) thấy rằng, doanh nghiệp vừa và nhỏ đang hạn chế về mặt tài chính như có nguồn vốn hạn chế, không có tài sản thế chấp…

Trong thời gian qua, nhà nước đã có nhiều chính sách hỗ trợ như tạo môi trường kinh doanh tốt nhất; tăng cường năng lực cho doanh nghiệp vừa và nhỏ; quản trị doanh nghiệp… Nhưng quan trọng nhất vẫn là tiếp cận tài chính cho doanh nghiệp vừa và nhỏ, thành lập quỹ hỗ trợ phát triển doanh nghiệp vừa và nhỏ để đảm bảo tiếp cận.

Ngày 17/4 vừa qua, Qũy hỗ trợ doanh nghiệp vừa và nhỏ đã được thành lập với nguồn vốn 2.000 tỉ đồng, trực thuộc Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Về cách thức tiếp cận và sử dụng nguồn vốn, TS. Phạm Thị Thu Hằng, Tổng Thư ký – Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI) chia sẻ: Doanh nghiệp phải xây dựng kế hoạch kinh doanh trung hạn và dài hạn; giám sát và quản trị kế hoạch tăng trưởng cụ thể, tránh chung chung. Khi đó, các tổ chức tín dung, ngân hàng dựa vào đó mà cung cấp vốn cho doanh nghiệp.

Bà Nguyễn Thị Hồng, Vụ trưởng Vụ chính sách tiền tệ Ngân hàng Nhà Nước khuyên các doanh nghiệp vừa và nhỏ là cho biết phải có mối quan hệ mật thiết và cung cấp đầy đủ các thông tin cho ngân hàng để được vay vốn. Doanh nghiệp cần phải đánh giá, theo dõi sát thị trường, diễn biến lạm phát để chủ động điều chỉnh kế hoạch kinh doanh.

Đối với các Tổ chức tín dụng, khi doanh nghiệp gặp khó khăn phải chủ động, tích cực, rà soát phối hợp với các doanh nghiệp để có biện pháp hỗ trợ hoặc cho vay kịp thời. Các bộ, ngành xử lý tồn đọng ngân sách để có dòng tiền cải thiện tài chính cho các doanh nghiệp.

Đ.C
 

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 89,500
AVPL/SJC HCM 87,500 89,500
AVPL/SJC ĐN 87,500 89,500
Nguyên liệu 9999 - HN 87,900 88,300
Nguyên liệu 999 - HN 87,800 88,200
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 89,500
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 89.150
TPHCM - SJC 87.500 89.500
Hà Nội - PNJ 88.000 89.150
Hà Nội - SJC 87.500 89.500
Đà Nẵng - PNJ 88.000 89.150
Đà Nẵng - SJC 87.500 89.500
Miền Tây - PNJ 88.000 89.150
Miền Tây - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 89.150
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 89.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 88.700
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 88.610
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 87.910
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 81.350
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 66.680
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 60.470
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 57.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 54.260
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 52.040
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 37.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 33.410
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 29.420
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 8,900
Trang sức 99.9 8,700 8,890
NL 99.99 8,740
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 8,910
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 8,910
Miếng SJC Thái Bình 8,750 8,950
Miếng SJC Nghệ An 8,750 8,950
Miếng SJC Hà Nội 8,750 8,950
Cập nhật: 03/11/2024 15:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,175.04 16,338.42 16,862.69
CAD 17,693.89 17,872.61 18,446.11
CHF 28,395.84 28,682.66 29,603.03
CNY 3,459.46 3,494.40 3,606.53
DKK - 3,616.27 3,754.78
EUR 26,771.11 27,041.53 28,239.20
GBP 31,800.55 32,121.77 33,152.49
HKD 3,168.93 3,200.93 3,303.65
INR - 300.09 312.09
JPY 159.91 161.53 169.21
KRW 15.87 17.63 19.13
KWD - 82,255.58 85,544.62
MYR - 5,716.20 5,840.91
NOK - 2,251.43 2,347.03
RUB - 247.98 274.52
SAR - 6,715.37 6,983.88
SEK - 2,317.22 2,415.61
SGD 18,614.60 18,802.62 19,405.96
THB 659.61 732.90 760.97
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 03/11/2024 15:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25126 25126 25454
AUD 16248 16348 16918
CAD 17804 17904 18455
CHF 28736 28766 29559
CNY 0 3514.7 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27010 27110 27982
GBP 32149 32199 33302
HKD 0 3280 0
JPY 162.52 163.02 169.53
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14883 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18702 18832 19564
THB 0 690.8 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 03/11/2024 15:00