Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Petroland muốn nâng vốn hóa lên 10.000 tỷ đồng

17:49 | 16/12/2021

610 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Công ty Cổ phần Đầu tư Hạ tầng và Đô thị Dầu khí (Petroland, HoSE: PTL) vừa bổ sung và sửa đổi nội dung họp ĐHCĐ bất thường năm 2021, trong đó hủy nội dung tự nguyện hủy niêm yết được công bố trước đó và đề xuất nâng vốn hóa lên 10.000 tỷ đồng.

Theo đó, HĐQT Petroland thông qua việc hủy bỏ nội dung “trình chủ trương hủy niêm yết tự nguyện” theo Nghị quyết số 778/NQ-PETROLAND ngày 3/12/ trước đó.

Petroland muốn nâng vốn hóa lên 10.000 tỷ đồng
Petroland muốn nâng vốn hóa lên 10.000 tỷ đồng

Petroland chính thức niêm yết tại Sở Giao dịch Chứng khoán TP. HCM (HoSE) từ ngày 22/9/2010, tính đến nay là hơn 11 năm lên sàn với 100 triệu cổ phiếu đang niêm yết. Ngoài ra, Petroland cũng bổ sung nội dung trình ĐHCĐ về kế hoạch, chiến lược nâng giá trị vốn hóa lên 10.000 tỷ đồng.

Được biết, cổ phiếu PTL hiện đang giao dịch ở mức giá 15.700 đồng/cổ phiếu, tương đương giá trị vốn hóa đạt hơn 1.500 tỷ đồng.

Vào tháng 9 vừa qua, bà Trần Thị Hường, một nhà đầu tư cá nhân, thông báo đã mua thêm hơn 4,87 triệu cổ phiếu PTL để gia tăng tỷ lệ sở hữu từ 9% lên 13,9%. Tổng số lượng cổ phiếu PTL bà Hường nắm giữ sau giao dịch là 13,9 triệu đơn vị.

Trước đó, ngày 27/8/2020, bà Trần Thị Hường đã chi hàng chục tỷ đồng để mua vào 9 triệu cổ phiếu PTL, qua đó trở thành cổ đông lớn với tỷ lệ sở hữu hơn 9%. Cùng ngày, Tổng công ty Dầu Việt Nam (PV Oil, UPCoM: OIL) cũng thông báo bán ra 9 triệu cổ phiếu PTL theo phương thức thỏa thuận, giá bình quân 8.250 đồng/cổ phiếu - tổng giá trị trên 74 tỷ đồng.

Mới đây, Tổng công ty Cổ phần Xây lắp Dầu khí Việt Nam (PVX) đã bán ra toàn bộ 36 triệu cổ phiếu PTL, tương đương tỷ lệ 36%. Công ty Dịch vụ và Đầu tư BĐS Ngôi sao Phương Nam trước đó cũng đã bán gần 10,7 triệu cổ phiếu PTL, đưa tỷ lệ sở hữu từ 11,22% về 0,52%.

Về các cổ đông lớn là cá nhân, bà Lê Thị Tư, ông Lê Văn Thăng, ông Nguyễn Văn Vinh và bà Đỗ Thị Hiền đều đã mua vào hàng triệu cổ phiếu PTL, trong đó tất cả giao dịch đều được thực hiện vào ngày 7/12/2021.

Tùng Dương

PVC có Chủ tịch HĐQT mới, dự kiến thoái toàn bộ vốn tại Petroland trong tháng 12 PVC có Chủ tịch HĐQT mới, dự kiến thoái toàn bộ vốn tại Petroland trong tháng 12
PVOIL thoái vốn thành công tại Petroland, thu về hơn 74 tỷ đồng PVOIL thoái vốn thành công tại Petroland, thu về hơn 74 tỷ đồng

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 89,000
AVPL/SJC HCM 87,000 89,000
AVPL/SJC ĐN 87,000 89,000
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 87,100
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 87,000
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 89,000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 87.600
TPHCM - SJC 87.000 89.000
Hà Nội - PNJ 86.300 87.600
Hà Nội - SJC 87.000 89.000
Đà Nẵng - PNJ 86.300 87.600
Đà Nẵng - SJC 87.000 89.000
Miền Tây - PNJ 86.300 87.600
Miền Tây - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 87.600
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 89.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 87.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 86.910
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 86.230
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 79.790
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 65.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 59.310
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 56.700
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 51.050
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 36.340
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 32.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 28.860
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 8,770
Trang sức 99.9 8,570 8,760
NL 99.99 8,645
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 8,780
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 8,780
Miếng SJC Thái Bình 8,700 8,900
Miếng SJC Nghệ An 8,700 8,900
Miếng SJC Hà Nội 8,700 8,900
Cập nhật: 23/10/2024 02:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 23/10/2024 02:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 23/10/2024 02:00