Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ôtô con giá rẻ từ Ấn Độ ồ ạt vào Việt Nam

05:00 | 22/08/2016

336 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ấn Độ đang dẫn đầu và là nước xuất khẩu ôtô dưới 9 chỗ ngồi lớn nhất vào Việt Nam.

Tổng cục Hải quan vừa công bố số liệu nhập khẩu ôtô tháng 7 và 7 tháng đầu năm. Theo đó, Thái Lan là quốc gia dẫn đầu xuất khẩu ôtô vào Việt Nam với gần 18.840 chiếc, song chủ yếu là các loại xe tải và xe bán tải. Lượng xe dưới 9 chỗ ngồi chỉ đạt hơn 4.300 chiếc. Ngoài ra, Hàn Quốc, Ấn Độ, Trung Quốc, Nhật Bản cũng là những nước xuất khẩu lớn xe vào Việt Nam.

tin nhap 20160821215924
Ấn Độ dẫn đầu xuất khẩu xe dưới 9 chỗ ngồi vào Việt Nam.

Ấn Độ dù chỉ đứng thứ 3 về lượng ôtô (sau Thái Lan, Hàn Quốc) với hơn 7.930 xe (55,7 triệu USD), song đây là quốc gia có lượng xe con xuất khẩu số một vào Việt Nam với khoảng gần 7.500 chiếc. Giá bình quân mỗi xe Ấn Độ về tới cảng khoảng 7.000 USD.

Trong tháng 7, lượng xe nhập khẩu từ Ấn Độ đạt 1.887 chiếc, giá nhập cảng bình quân hơn 5.100 USD, cho thấy xu hướng ngày càng rẻ đi.

Theo Tổng cục Hải quan, năm 2015, Việt Nam nhập khẩu khoảng 51.500 ôtô con thì Ấn Độ chiếm tới một nửa, tương ứng 25.000 xe, tốc độ tăng trưởng đạt gần 3 con số. Các loại xe nhập khẩu từ Ấn Độ chủ yếu là các dòng xe nhỏ như Huyndai Grand i10 và Ertiga 7 chỗ của Suzuki...

Theo ông Nguyễn Tuấn - Giám đốc Công ty TNHH Thiên An Phúc - doanh nghiệp chuyên nhập ôtô, Ấn Độ được đánh giá là thị trường ôtô phổ thông giá thấp. Các loại xe con phổ thông tại đây được bán rất rẻ do chính sách của Chính phủ dành nhiều ưu tiên cho doanh nghiệp phát triển sản xuất xe nhỏ giá rẻ.

Vì vậy, hàng loạt các tập đoàn xe thế giới đã đổ tiền vào nước này để sản xuất xe nhỏ với số lương lớn. Với ưu đãi lớn, chi phí nhân công rẻ, ôtô con Ấn Độ được tối ưu hoá chi phí và có sức cạnh tranh về giá rất lớn. Đó là lý do giá xe Ấn Độ về cảng tại Việt Nam thấp hơn so với mặt bằng chung.

Tuy nhiên, ông Tuấn cũng cho biết, đa phần các dòng xe con được nhập từ Ấn Độ về có tiêu chuẩn Euro 2 - thấp hơn so với mức tiêu chuẩn Euro 4 mà sắp tới Việt Nam sẽ áp dụng. Khi các dòng xe chất lượng thấp, hết mốt, các hãng sẽ đẩy sang thị trường có nhu cầu lớn như Việt Nam.

Đặc biệt, ông Tuấn cho rằng sự tăng trưởng mạnh việc nhập khẩu ôtô con giá rẻ từ Ấn Độ là do một số hãng taxi mới có mặt tại Việt Nam và các hãng này đang có nhu cầu lớn về việc mở rộng mạng lưới, đổi mới hệ thống xe. Theo đó, các xe này chủ yếu được nhập khẩu để phục vụ chuyên chở khách.

tin nhap 20160821215924
Giá xe Ấn Độ rất cạnh tranh so với các sản phẩm cùng loại.

"Mặc dù giá gốc thấp nhưng cộng các loại thuế phí đến tay người tiêu dùng, giá bán dòng Grand i10 trên thị trường dao động khoảng 350-460 triệu đồng, tuỳ thuộc vào phiên bản. Còn với Suzuki Ertiga giá dao động 500-600 triệu đồng. Mỗi xe nhập về Việt Nam, các doanh nghiệp chỉ lãi khoảng 40-60 triệu đồng", ông Tuấn nói.

Do không nằm trong nhóm các nước có Hiệp định định thương mại với Việt Nam, ôtô từ Ấn Độ vẫn có thuế suất nhập khẩu khoảng 68%, cao hơn so với mức ưu đãi 40% của các nước ASEAN. Tuy nhiên, các dòng xe nhỏ từ Ấn Độ thường có dung tích động cơ nhỏ. Theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt mới, các dòng xe có dung tích dưới 1,5 lít từ 1/7 được giảm từ 45% xuống 40% và đầu năm 2017 giảm xuống còn 35%. Dòng xe có dung tích từ 1,5 đến 2 lít giảm về 40%. Việc giảm thuế này được cho là đã tạo ra lợi thế đáng kể cho các dòng xe từ nước này.

Theo các nhà nhập khẩu, ôtô từ Ấn Độ là một trong những thế lực mới trên thị trường Việt Nam với ưu thế về giá so với một số dòng xe cùng phân khúc lắp ráp trong nước. Với tâm lý chung, người dân vẫn thích các sản phẩm được nhập nguyên chiếc hơn lắp ráp. Các dòng ôtô con từ Ấn Độ cũng có xu hướng tiết kiệm nhiên liệu hơn do được trang bị động cơ nhỏ.

Ngoài Ấn Độ, Thái Lan và Hàn Quốc cũng là hai nước có lượng xe con nhập khẩu vào Việt Nam khá lớn. Theo Hiệp hội các nhà sản xuất ôtô Việt Nam (VAMA), 7 tháng đầu năm, cả nước đã tiêu thụ khoảng 162.000 ôtô các loại, trong đó xe nhập khẩu là 60.600 xe, xe lắp ráp trong nước là 91.000 chiếc.

Theo Tổng cục Hải quan, trong tháng 7, các doanh nghiệp đã nhập tổng cộng 10.800 xe (208 triệu USD), tăng 25,1% về lượng nhưng giàm 32,9% về giá trị so với tháng trước. Giá trị nhập xe giảm do tác động của việc điều chỉnh giảm Thuế tiêu thụ đặc biệt áp dụng từ đầu tháng 7 với các dòng xe nhỏ.

Tính chung từ đầu năm đến nay, người Việt đã chi khoảng 1,42 tỷ USD mua khoảng 60.600 ôtô nhập ngoại, giảm 5,9% về lượng và 16,6% về giá trị so với cùng kỳ. Về cơ cấu, xe dưới 9 chỗ ngồi lượng nhập đạt 25.500 chiếc, tăng 16,6%. Xe tải là 26.200 chiếc, tăng 7%, trong khi xe trên 9 chỗ ngồi giảm 24,9% xuống còn 650 chiếc so với cùng kỳ.

Bạch Dương

VNE

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 77,350 ▲100K 77,500
Nguyên liệu 999 - HN 77,250 ▲100K 77,400
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 78.550
TPHCM - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 77.350 78.550
Hà Nội - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 77.350 78.550
Đà Nẵng - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 77.350 78.550
Miền Tây - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 78.550
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 ▼500K 80.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.250 78.050
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.170 77.970
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.370 77.370
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.090 71.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.290 58.690
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.820 53.220
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.480 50.880
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.360 47.760
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.410 45.810
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.220 32.620
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.020 29.420
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.510 25.910
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,645 ▲10K 7,820 ▲5K
Trang sức 99.9 7,635 ▲10K 7,810 ▲5K
NL 99.99 7,650 ▲10K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,650 ▲10K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,750 ▲10K 7,860 ▲5K
Miếng SJC Thái Bình 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 7,850 ▼50K 8,050 ▼50K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 ▼500K 80,500 ▼500K
SJC 5c 78,500 ▼500K 80,520 ▼500K
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 ▼500K 80,530 ▼500K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲50K 78,550 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲50K 78,650 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲50K 78,150 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,376 ▲49K 77,376 ▲49K
Nữ Trang 68% 50,797 ▲34K 53,297 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,242 ▲21K 32,742 ▲21K
Cập nhật: 05/09/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,209.73 16,373.46 16,899.43
CAD 17,860.00 18,040.40 18,619.91
CHF 28,492.90 28,780.71 29,705.23
CNY 3,415.51 3,450.01 3,561.37
DKK - 3,608.02 3,746.34
EUR 26,718.67 26,988.56 28,184.83
GBP 31,707.76 32,028.05 33,056.88
HKD 3,095.89 3,127.17 3,227.62
INR - 294.05 305.82
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 16.01 17.79 19.40
KWD - 80,873.30 84,109.91
MYR - 5,653.14 5,776.67
NOK - 2,278.25 2,375.07
RUB - 269.29 298.12
SAR - 6,578.20 6,841.47
SEK - 2,358.37 2,458.60
SGD 18,519.29 18,706.36 19,307.26
THB 645.58 717.31 744.81
USD 24,560.00 24,590.00 24,930.00
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,600.00 24,610.00 24,950.00
EUR 26,906.00 27,014.00 28,136.00
GBP 31,955.00 32,083.00 33,075.00
HKD 3,114.00 3,127.00 3,232.00
CHF 28,699.00 28,814.00 29,713.00
JPY 167.89 168.56 176.38
AUD 16,346.00 16,412.00 16,921.00
SGD 18,668.00 18,743.00 19,295.00
THB 711.00 714.00 746.00
CAD 17,995.00 18,067.00 18,617.00
NZD 15,111.00 15,619.00
KRW 17.75 19.60
Cập nhật: 05/09/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24580 24580 24910
AUD 16419 16469 16981
CAD 18112 18162 18613
CHF 28965 29015 29568
CNY 0 3449.2 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 27172 27222 27927
GBP 32275 32325 32977
HKD 0 3185 0
JPY 170.27 170.77 176.28
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.015 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 15132 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2400 0
SGD 18797 18847 19398
THB 0 693.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7950000 7950000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 05/09/2024 16:00