Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Ông Putin hỏi Jack Ma: “Còn trẻ thế, sao đã nghỉ hưu?”

06:25 | 13/09/2018

Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Khi Chủ tịch điều hành Alibaba, tỷ phú Jack Ma thông báo trong tuần này rằng ông dự định nghỉ hưu trong năm tới ở tuổi 55, nó khiến nhiều người khó hiểu, bao gồm cả Tổng thống Nga Vladimir Putin.
Ông Putin hỏi Jack Ma: “Còn trẻ thế, sao đã nghỉ hưu?”
CEO Alibaba, tỷ phú Jack Ma muốn nghỉ hưu vào năm sau để làm giáo dục và từ thiện. (Nguồn: Yicai Global)

Tại Diễn đàn Kinh tế phương Đông diễn ra vào đầu tuần này tại Valdivostok, Nga, ông Putin đã cắt ngang một cuộc thảo luận bàn tròn về kinh doanh khi ông hỏi CEO Jack Ma rằng tại sao ông lại nghỉ hưu sớm như vậy.

“Tôi muốn hỏi người đàn ông trẻ đang ngồi ăn đồ ăn nhẹ kiểu Nga rằng, Jack Ma, ông vẫn còn quá trẻ, tại sao ông lại nghỉ hưu?”, Tổng thống Putin hỏi CEO Ma, người cũng là một thành viên tham dự diễn đàn lần này.

Theo tờ South China Morning Post, Jack Ma dường như bị câu hỏi đột ngột này làm cho bất ngờ. Tuy nhiên, ông nói với Putin rằng ông không còn là một người trẻ nữa.

“Tôi đã đón sinh nhật lần thứ 54 của mình ở Nga vào ngày hôm qua. Tôi đã lãnh đạo Alibaba trong 19 năm và đạt được điều gì đó, nhưng vẫn còn nhiều điều tôi hy vọng có thể làm được, ví như giáo dục và từ thiện”, ông Ma trả lời.

Sau đó, ông Putin cười và nói: “Dù vậy thì ông vẫn trẻ hơn tôi, tôi đã 66 tuổi rồi!”.

Mặc dù vậy, kế hoạch nghỉ chân của CEO Jack Ma trong độ tuổi 55 là một trường hợp hiếm hoi trong giới kinh doanh Trung Quốc, nơi các ông trùm thường kiểm soát tốt tập đoàn ngay cả khi đã già.

Ví dụ, tại Hong Kong, ông trùm bất động sản Li Ka-shing chỉ nghỉ hưu khỏi chức Chủ tịch CK Hutchison Holdings và CK Asset Holdings ở tuổi 90.

Jack Ma, người đồng sáng lập Alibaba với 17 người khác, đã trở thành bộ mặt của công ty này khi truyền cảm hứng được từ câu chuyện đi thất bại đến thành công ở Trung Quốc.

Như đã công bố từ trước, CEO Ma có kế hoạch bàn giao vai trò Chủ tịch điều hành cho Giám đốc điều hành hiện tại của Alibaba, ông Daniel Zhang Yong vào tháng 9/2019 để có thể tập trung vào giảng dạy, giáo dục và triết học, ông nói với nhân viên trong một lá thư nội bộ vào đầu tuần này.

Tuy nhiên, tỷ phú Ma sẽ vẫn là thành viên của hội đồng quản trị cho đến năm 2020, và cũng vẫn là thành viên thường trực của Alibaba.

Đầu tuần này, Alibaba đã công bố sẽ liên doanh với Mail.ru của Nga để tạo nền tảng thương mại xã hội cho phép người dùng chơi trò chơi, mua sắm, giao tiếp và xã hội hóa, như một phần của việc vươn tầm quốc tế cho công ty này.

Ngoài ra, theo một số phương tiện truyền thông Trung Quốc đại lục, Jack Ma cũng đưa ra một số đề xuất cho ông Putin, bao gồm cả việc sử dụng đường thương mại trực tuyến để thúc đẩy nỗ lực trong Sáng kiến Một vành đai, một con đường nhằm tăng cường hợp tác công nghệ Trung-Nga, phát triển thương mại, du lịch, công nghệ và đào tạo.

Theo Dân trí

Jack Ma thành hình mẫu khởi nghiệp tại Trung Quốc như thế nào
Vì sao Jack Ma muốn Alibaba tồn tại 102 năm?
Tỷ phú Jack Ma: “Tôi sẽ nghỉ hưu và làm từ thiện tốt hơn Bill Gates”

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC HCM 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
AVPL/SJC ĐN 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Nguyên liệu 9999 - HN 88,000 ▼550K 88,400 ▼550K
Nguyên liệu 999 - HN 87,900 ▼550K 88,300 ▼550K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,500 ▼500K 89,500 ▼500K
Cập nhật: 01/11/2024 14:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
TPHCM - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Hà Nội - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Hà Nội - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Đà Nẵng - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Đà Nẵng - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Miền Tây - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Miền Tây - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - PNJ 88.000 ▼400K 89.150 ▼350K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.500 ▼500K 89.500 ▼500K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 88.000 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 87.900 ▼400K 88.700 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 87.810 ▼400K 88.610 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 86.910 ▼400K 87.910 ▼400K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 80.850 ▼370K 81.350 ▼370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 65.280 ▼300K 66.680 ▼300K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 59.070 ▼270K 60.470 ▼270K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 56.410 ▼260K 57.810 ▼260K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 52.860 ▼240K 54.260 ▼240K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 50.640 ▼230K 52.040 ▼230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 35.650 ▼170K 37.050 ▼170K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 32.010 ▼150K 33.410 ▼150K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 28.020 ▼130K 29.420 ▼130K
Cập nhật: 01/11/2024 14:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,710 ▼50K 8,910 ▼50K
Trang sức 99.9 8,700 ▼50K 8,900 ▼50K
NL 99.99 8,760 ▼50K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,730 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,800 ▼50K 8,920 ▼50K
Miếng SJC Thái Bình 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Nghệ An 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Miếng SJC Hà Nội 8,750 ▼50K 8,950 ▼50K
Cập nhật: 01/11/2024 14:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,237.66 16,401.68 16,927.93
CAD 17,726.99 17,906.05 18,480.57
CHF 28,582.38 28,871.09 29,797.43
CNY 3,466.59 3,501.60 3,613.95
DKK - 3,626.22 3,765.10
EUR 26,848.04 27,119.23 28,320.27
GBP 31,831.15 32,152.67 33,184.30
HKD 3,174.39 3,206.46 3,309.34
INR - 300.42 312.43
JPY 160.44 162.06 169.77
KRW 15.88 17.64 19.15
KWD - 82,520.36 85,819.76
MYR - 5,725.25 5,850.14
NOK - 2,255.67 2,351.45
RUB - 247.56 274.05
SAR - 6,730.12 6,999.21
SEK - 2,329.40 2,428.31
SGD 18,665.21 18,853.74 19,458.67
THB 661.82 735.36 763.52
USD 25,084.00 25,114.00 25,454.00
Cập nhật: 01/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,130.00 25,144.00 25,454.00
EUR 26,988.00 27,096.00 28,194.00
GBP 32,026.00 32,155.00 33,112.00
HKD 3,189.00 3,202.00 3,305.00
CHF 28,741.00 28,856.00 29,717.00
JPY 162.13 162.78 169.84
AUD 16,333.00 16,399.00 16,889.00
SGD 18,786.00 18,861.00 19,384.00
THB 728.00 731.00 762.00
CAD 17,839.00 17,911.00 18,420.00
NZD 14,878.00 15,367.00
KRW 17.59 19.34
Cập nhật: 01/11/2024 14:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25120 25120 25454
AUD 16262 16362 16932
CAD 17824 17924 18476
CHF 28909 28939 29733
CNY 0 3521.4 0
CZK 0 1040 0
DKK 0 3670 0
EUR 27097 27197 28069
GBP 32164 32214 33335
HKD 0 3280 0
JPY 163.15 163.65 170.16
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.095 0
MYR 0 6027 0
NOK 0 2312 0
NZD 0 14915 0
PHP 0 415 0
SEK 0 2398 0
SGD 18751 18881 19612
THB 0 692.1 0
TWD 0 790 0
XAU 8750000 8750000 8950000
XBJ 8200000 8200000 8700000
Cập nhật: 01/11/2024 14:00