Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

21:44 | 22/01/2023

7,762 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Tết Nguyên đán là thời điểm nhu cầu tiêu thụ xăng, dầu tăng cao. Để đảm bảo việc cung cấp sản phẩm ra thị trường dịp này, NMLD Dung Quất tiếp tục duy trì vận hành ở mức công suất cao, đảm bảo cung ứng sản phẩm theo các hợp đồng đã ký.

Chiều 22/1/2023 (tức Mùng 1 Tết Nguyên đán Quý Mão), Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương và đoàn công tác đã thăm, động viên, chúc Tết người lao động Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn (BSR) đang ứng trực, làm việc tại các vị trí trong Nhà máy Lọc dầu Dung Quất.

Cùng đi có Phó Tổng Giám đốc BSR Phạm Minh Nghĩa, Phó Giám đốc Nhà máy Cao Tuấn Sĩ cùng lãnh đạo Công đoàn, Đoàn Thanh niên, trưởng các ban chức năng BSR.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương động viên, lì xì anh em kỹ sư vận hành tại Phòng Điều khiển Trung tâm

Báo cáo nhanh với đoàn công tác, ông Cao Tuấn Sĩ - Phó Giám đốc NMLD Dung Quất cho biết: Trong tháng 1 năm 2023 và dịp Tết Nguyên đán Quý Mão, NMLD Dung Quất thường xuyên vận hành ở mức 110% công suất thiết kế. Theo kế hoạch, trong tháng 1/2023, BSR sẽ sản xuất khoảng 590 nghìn tấn sản phẩm các loại, đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Để có thể vận hành ở công suất cao, Công ty cổ phần Lọc hóa dầu Bình Sơn - BSR (đơn vị quản lý NMLD Dung Quất) từ lâu đã chủ động đánh giá rủi ro, khả năng làm việc của thiết bị ở công suất cao, đánh giá các yếu tố kỹ thuật để đảm bảo an toàn. BSR cũng đã cùng với các nhà cung cấp bản quyền công nghệ và các nhà tư vấn về vận hành xác định giới hạn có thể chạy ở công suất cao. Có thể nói, trong dịp Tết Nguyên đán, NMLD Dung Quất sẽ tiếp tục vận hành ở mức công suất cao nhất để đáp ứng nhu cầu tăng cao của thị trường xăng dầu trong nước.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão
Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương trao đổi về công tác vận hành sản xuất của NMLD Dung Quất

Trong những ngày Tết, Công ty sẽ nhập 2 chuyến dầu thô, với khối lượng khoảng 160 nghìn tấn nhằm đảm bảo nguyên liệu cho Nhà máy vận hành. Ông Nguyễn Ngọc Dũng – Trưởng ban Quản lý Cảng biển BSR cho biết: Những ngày vừa qua, thời tiết tại vùng biển vịnh Việt Thanh (Bình Sơn, Quảng Ngãi) tương đối ổn định giúp công tác nhập dầu thô nguyên liệu cho NMLD Dung Quất được liên tục, đúng kế hoạch.

Khu xuất hàng bằng tàu biển và xe bồn vẫn hoạt động bình thường cả trong những ngày Tết. Được biết, Công ty có kế hoạch tăng 1,5 lần công suất xuất hàng đáp ứng nhu cầu của các thương nhân đầu mối.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão

Người lao động BSR ứng trực, sẵn sàng làm việc trong những ngày Tết Nguyên đán Quý Mão

Trao đổi với anh em kỹ sư, công nhân đang vận hành tại Phòng Điều khiển Trung tâm, Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương biểu dương tinh thần hăng hái làm việc của anh em công nhân, kỹ sư trong dịp Tết Nguyên đán. Năm qua, NMLD Dung Quất hoạt động an toàn, ổn định ở công suất cao, giúp Công ty đạt các kỷ lục về doanh thu, nộp Ngân sách và lợi nhuận. Trong đó, Khối Vận hành Sản xuất nhanh chóng, kịp thời đưa thêm các nguyên liệu trung gian vào chế biến, giúp tăng sản lượng cho Nhà máy. Bên cạnh đó, rổ dầu của Nhà máy cũng được mở rộng, giúp cho Nhà máy có thêm nhiều dầu nguyên liệu trong bối cảnh dầu thô trong nước ngày càng sụt giảm về sản lượng và thách thức về tiếp cận nguồn dầu thô trên thế giới.

NMLD Dung Quất duy trì vận hành ở mức công suất 110% Tết Nguyên đán Quý Mão
Công tác xuất hàng bằng đường biển luôn thông suốt cả trong những ngày Tết

Tổng Giám đốc BSR Bùi Ngọc Dương cũng yêu cầu cần đảm bảo công tác bảo vệ an ninh, an toàn, phòng chống cháy nổ trong dịp nghỉ Tết Quý Mão, nhằm đảm bảo an toàn sản xuất, đảm bảo an ninh an toàn giữ vững vận hành liên tục, ổn định. Công ty cần tăng cường phối hợp với các lực lượng chức năng tăng cường công tác kiểm tra, giám sát trên tất cả các khu vực, bên trong Nhà máy cũng như trên biển; công tác kiểm soát tại các cổng ra vào Nhà máy luôn chặt chẽ đảm bảo an ninh an toàn của Nhà máy.

Đức Chính

“Trong thành công của Petrovietnam có sự đóng góp lớn của BSR”“Trong thành công của Petrovietnam có sự đóng góp lớn của BSR”
Tự hào vì Dung Quất là NMLD đầu tiên, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ toàn diệnTự hào vì Dung Quất là NMLD đầu tiên, góp phần xây dựng nền kinh tế độc lập tự chủ toàn diện
Bộ KHĐT đề nghị giao Petrovietnam lựa chọn nhà thầu thẩm định báo cáo dự án NCMR NMLD Dung QuấtBộ KHĐT đề nghị giao Petrovietnam lựa chọn nhà thầu thẩm định báo cáo dự án NCMR NMLD Dung Quất
Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023Ngành Dầu khí sẽ là điểm sáng của thị trường chứng khoán 2023
BSR hướng đến nhiều nhiệm vụ quan trọng trong năm 2023BSR hướng đến nhiều nhiệm vụ quan trọng trong năm 2023
BSR thăm, động viên người lao động trực Tết Nguyên đán Quý Mão 2023BSR thăm, động viên người lao động trực Tết Nguyên đán Quý Mão 2023

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 82,000 84,000
AVPL/SJC HCM 82,000 84,000
AVPL/SJC ĐN 81,500 83,500
Nguyên liệu 9999 - HN 82,400 ▲300K 82,700 ▲350K
Nguyên liệu 999 - HN 82,300 ▲300K 82,600 ▲350K
AVPL/SJC Cần Thơ 82,000 84,000
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
TPHCM - SJC 82.000 84.000
Hà Nội - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Hà Nội - SJC 82.000 84.000
Đà Nẵng - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Đà Nẵng - SJC 82.000 84.000
Miền Tây - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Miền Tây - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - PNJ 82.200 ▲100K 83.200 ▲200K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 82.000 84.000
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 82.200 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 82.000 82.800
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 81.920 82.720
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 81.070 82.070
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 75.450 75.950
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 60.850 62.250
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 55.050 56.450
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 52.570 53.970
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 49.260 50.660
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 47.190 48.590
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 33.200 34.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 29.800 31.200
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 26.070 27.470
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,160 ▲40K 8,340 ▲30K
Trang sức 99.9 8,150 ▲40K 8,330 ▲30K
NL 99.99 8,200 ▲40K
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 8,180 ▲40K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,250 ▲40K 8,350 ▲30K
Miếng SJC Thái Bình 8,200 8,400
Miếng SJC Nghệ An 8,200 8,400
Miếng SJC Hà Nội 8,200 8,400
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 82,000 84,000
SJC 5c 82,000 84,020
SJC 2c, 1C, 5 phân 82,000 84,030
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 81,600 ▲100K 83,000 ▲100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 81,600 ▲100K 83,100 ▲100K
Nữ Trang 99.99% 81,550 ▲100K 82,700 ▲100K
Nữ Trang 99% 79,881 ▲99K 81,881 ▲99K
Nữ Trang 68% 53,892 ▲68K 56,392 ▲68K
Nữ Trang 41.7% 32,139 ▲41K 34,639 ▲41K
Cập nhật: 03/10/2024 16:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,545.62 16,712.74 17,249.62
CAD 17,832.98 18,013.11 18,591.76
CHF 28,314.22 28,600.23 29,518.97
CNY 3,454.21 3,489.11 3,601.73
DKK - 3,593.17 3,730.92
EUR 26,604.17 26,872.90 28,064.07
GBP 31,697.36 32,017.54 33,046.05
HKD 3,105.04 3,136.40 3,237.16
INR - 293.97 305.73
JPY 163.84 165.50 173.41
KRW 16.07 17.85 19.37
KWD - 80,708.43 83,938.50
MYR - 5,815.95 5,943.04
NOK - 2,286.63 2,383.81
RUB - 247.66 274.17
SAR - 6,576.07 6,839.25
SEK - 2,352.07 2,452.03
SGD 18,627.61 18,815.76 19,420.19
THB 660.93 734.36 762.52
USD 24,550.00 24,580.00 24,920.00
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,520.00 24,540.00 24,880.00
EUR 26,736.00 26,843.00 27,961.00
GBP 32,128.00 32,257.00 33,251.00
HKD 3,115.00 3,128.00 3,233.00
CHF 28,502.00 28,616.00 29,522.00
JPY 164.10 164.76 172.36
AUD 16,667.00 16,734.00 17,247.00
SGD 18,740.00 18,815.00 19,372.00
THB 727.00 730.00 763.00
CAD 17,938.00 18,010.00 18,560.00
NZD 15,188.00 15,697.00
KRW 17.78 19.63
Cập nhật: 03/10/2024 16:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24550 24550 24900
AUD 16618 16718 17288
CAD 17936 18036 18588
CHF 28677 28707 29500
CNY 0 3487.7 0
CZK 0 1028 0
DKK 0 3644 0
EUR 26834 26934 27806
GBP 32263 32313 33416
HKD 0 3180 0
JPY 165.38 165.88 172.39
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.3 0
LAK 0 1.0501 0
MYR 0 6104 0
NOK 0 2325 0
NZD 0 15235 0
PHP 0 420 0
SEK 0 2395 0
SGD 18704 18834 19566
THB 0 692.3 0
TWD 0 768 0
XAU 8200000 8200000 8400000
XBJ 7700000 7700000 8100000
Cập nhật: 03/10/2024 16:00