Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Những nghề có thể thất nghiệp vì trí tuệ nhân tạo

14:01 | 10/09/2018

742 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - Robot đang dần làm thay con người các công việc trong ngành ngân hàng, phân tích, xây dựng hay Giám đốc điều hành...

1. Giao dịch viên ngân hàng

Ban đầu, công việc của con người trong ngân hàng bị ảnh hưởng bởi ATM, sau đó là ứng dụng trên điện thoại thông minh. Theo CNBC, giao dịch viên cũng sẽ được sớm thay thế bằng trí tuệ nhân tạo (AI). AI không chỉ quản lý các giao dịch tiền mặt, nó sẽ mở tài khoản và xử lý các khoản vay với chi phí và thời gian ít hơn con người.

"ATM của tương lai sẽ thay thế giao dịch viên. Nó có thể làm khoảng 90% công việc của con người", Andy Mattes - CEO công ty phần mềm tài chính Diebold cho hay.

nhung nghe co the that nghiep vi tri tue nhan tao
Robot Aida được sử dụng trong ngân hàng SEB, Thuỵ Điển. Ảnh: Sputnik

Ngoài ra, nhiều công việc khác trong ngân hàng cũng bị ảnh hưởng. Nordea Bank đang trong quá trình cắt giảm 6.000 lao động từ quản lý tài sản cho tới trả lời cuộc gọi của khách hàng. Ngân hàng Thụy Điển khẳng định, đây là cách duy nhất để họ cạnh tranh trong tương lai. Nhờ đó, quý II/2018, Nordea Bank giảm chi phí 11% so với cùng kỳ năm ngoái, lợi nhuận tăng 31% - cao nhất trong 4 ngân hàng lớn tại nước này.

2. Chuyên gia phân tích tài chính

Hiện tại, nhiều doanh nghiệp không thể thiếu các nhà phân tích tài chính. Họ có thể phát hiện ra các xu hướng trước khi nó xảy ra, giúp doanh nghiệp điều chỉnh danh mục và có khả năng kiếm được hàng tỷ USD. Tuy nhiên, các chuyên gia này có thể không còn cạnh tranh được với các phần mềm phân tích tài chính thông minh nữa. Nó có thể đọc, nhận ra xu hướng qua dữ liệu lịch sử và dự đoán các động thái tiếp theo của thị trường. Trong lĩnh vực ngân hàng, công ty việc phân tích tài chính có thể giảm khoảng 30% trong 5 - 10 năm tới.

3. Công nhân xây dựng

Tự động hoá cũng đe doạ cả các công việc lao động thủ công. Theo Technology Review, robot xây nhà sẽ sớm được giới thiệu. Mỗi máy có thể thay thế cho 2 - 3 công nhân xây dựng. Robot bán tự động SAM có thể xây 1.200 viên gạch một ngày, trong khi một người chỉ xây được từ 300 đến 500 viên. Những công việc khác trong ngành xây dựng như lái máy ủi, lái cẩu cũng có khả năng được vận hành bởi AI trong những năm tới.

Robot xây nhà SAM.

4. Tài xế taxi

Tài xế taxi truyền thống có thể đang coi giới lái xe taxi công nghệ như Uber, Grab là đối thủ vì lấy đi khách hàng của mình. Tuy nhiên, công việc của các tài xế này sẽ sớm bị ảnh hưởng bởi những chiếc xe tự hành. CEO Uber từng nói, dịch vụ sẽ rẻ hơn và công ty sẽ lãi hơn nếu không phải trả tiền cho các tài xế. Uber đã thử nghiệm xe tự lái tại một số khu vực. 10 năm tới, các thành phố trên khắp thế giới sẽ có thể tràn ngập taxi tự hành bởi các doanh nghiệp đang đua nhau phát triển và hoàn thiện công nghệ này.

5. Phóng viên

Công việc viết lách cũng không phải vấn đề với AI. Năm 2014, hãng tin AP đã sử dụng trí tuệ nhân tạo để xử lý các báo cáo tài chính hàng quý. Theo Verge, mỗi quý, khoảng 3.000 tin, bài về báo cáo tài chính được viết bằng AI. Do vậy, trong tương lai, các trang tin nhiều khả năng có thể tự hoạt động mà không cần một người viết nào cả.

6. Phục vụ bàn

Tại quán café Chilli Padi Nonya gần Đại học Quốc gia Singapore, bát đĩa bẩn cũng được thu gom bởi một robot bồi bàn. Dù vậy, nó không thể tự nhặt đồ, mà phải thông báo với thực khách: "Quý khách có thể giúp tôi dọn bàn được không?". Sau khi khách đặt đồ lên khay, robot sẽ mang chúng trở lại bếp.

Kannan Thangaraj – quản lý cửa hàng cho biết: "Ở Singapore, chúng tôi rất khó thuê lao động nước ngoài. Thế nên dùng robot là hữu ích nhất. Khách hàng cũng thích chúng và thường xuyên tới đây nữa".

Một nhà hàng Pizza Hut tại Singapore cũng mới đưa robot Pepper vào phục vụ. Pepper có trí thông minh nhân tạo, giao tiếp bằng giọng nói, kiêm nhiệm cả vai trò gọi món và thu ngân. Ngoài ra, nó còn có thể tư vấn món ăn theo sở thích của khách.

Robot phục vụ nhà hàng ở Singapore.

7. Giám đốc điều hành

Tại một hội nghị kinh tế ở Trung Quốc, Jack Ma - Chủ tịch Alibaba từng nói, giai đoạn đen tối sắp đến với những người không thích ứng với tốc độ phát triển nhanh chóng của công nghệ. Các Giám đốc điều hành (CEO) không phù hợp sẽ mất chỗ đứng trong tương lai.

"Trong 30 năm tới, một robot nào đó có thể xuất hiện trên trang bìa tạp chí Time với tư cách là CEO giỏi nhất. Robot ngày càng nhanh hơn, chính xác hơn con người và không bị chi phối bởi cảm xúc", ông nói.

Tỷ phú này nhận định tuổi thọ con người ngày càng cao hơn và trí tuệ nhân tạo ngày càng phát triển sẽ khiến lực lượng lao động trở nên già cỗi và ít việc làm đi. "Trong ba thập kỷ tới, thế giới sẽ phải đón nhận nhiều đau thương hơn là hạnh phúc", vị tỷ phú nhấn mạnh tới vấn đề việc làm sẽ gây chia rẽ trong xã hội.

Theo VnExpress.net

nhung nghe co the that nghiep vi tri tue nhan tao Chatbot sẽ thay thế cho nhân viên chăm sóc khách hàng?
nhung nghe co the that nghiep vi tri tue nhan tao Trí tuệ nhân tạo: Trợ thủ đắc lực, hỗ trợ bác sĩ trong điều trị ung thư
nhung nghe co the that nghiep vi tri tue nhan tao Nga tích hợp trí tuệ nhân tạo cho hệ thống phòng thủ S-400

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 78,500 80,500
AVPL/SJC HCM 78,500 80,500
AVPL/SJC ĐN 78,500 80,500
Nguyên liệu 9999 - HN 77,300 ▲50K 77,450 ▲50K
Nguyên liệu 999 - HN 77,200 ▲50K 77,350 ▲50K
AVPL/SJC Cần Thơ 78,500 80,500
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
TPHCM - SJC 78.500 80.500
Hà Nội - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Hà Nội - SJC 78.500 80.500
Đà Nẵng - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Đà Nẵng - SJC 78.500 80.500
Miền Tây - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Miền Tây - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - PNJ 77.350 ▲50K 78.500 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - SJC 78.500 80.500
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 77.350 ▲50K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 77.200 78.000
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.120 77.920
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 76.320 77.320
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.050 71.550
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.250 58.650
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 51.790 53.190
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.450 50.850
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.330 47.730
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.380 45.780
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.200 32.600
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.000 29.400
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.490 25.890
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,635 7,810
Trang sức 99.9 7,625 7,800
NL 99.99 7,640
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,640
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,740 7,850
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,740 7,850
Miếng SJC Thái Bình 7,850 8,050
Miếng SJC Nghệ An 7,850 8,050
Miếng SJC Hà Nội 7,850 8,050
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 78,500 80,500
SJC 5c 78,500 80,520
SJC 2c, 1C, 5 phân 78,500 80,530
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,250 ▲100K 78,500 ▲50K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,250 ▲100K 78,600 ▲50K
Nữ Trang 99.99% 77,150 ▲100K 78,100 ▲50K
Nữ Trang 99% 75,327 ▲50K 77,327 ▲50K
Nữ Trang 68% 50,763 ▲34K 53,263 ▲34K
Nữ Trang 41.7% 30,221 ▲21K 32,721 ▲21K
Cập nhật: 10/09/2024 17:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 15,995.24 16,156.81 16,675.92
CAD 17,715.69 17,894.64 18,469.58
CHF 28,307.54 28,593.48 29,512.18
CNY 3,393.10 3,427.37 3,538.03
DKK - 3,580.73 3,718.03
EUR 26,521.77 26,789.67 27,977.31
GBP 31,404.20 31,721.41 32,740.61
HKD 3,082.43 3,113.57 3,213.61
INR - 292.90 304.63
JPY 166.97 168.66 176.73
KRW 15.86 17.62 19.22
KWD - 80,599.21 83,825.40
MYR - 5,599.27 5,721.66
NOK - 2,226.30 2,320.93
RUB - 259.17 286.92
SAR - 6,552.14 6,814.40
SEK - 2,328.26 2,427.23
SGD 18,411.94 18,597.92 19,195.46
THB 643.54 715.05 742.46
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,500.00 24,510.00 24,850.00
EUR 26,689.00 26,796.00 27,913.00
GBP 31,627.00 31,754.00 32,741.00
HKD 3,102.00 3,114.00 3,218.00
CHF 28,494.00 28,608.00 29,501.00
JPY 167.66 168.33 176.17
AUD 16,107.00 16,172.00 16,677.00
SGD 18,543.00 18,617.00 19,166.00
THB 709.00 712.00 743.00
CAD 17,852.00 17,924.00 18,470.00
NZD 14,892.00 15,397.00
KRW 17.58 19.39
Cập nhật: 10/09/2024 17:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24500 24500 24830
AUD 16227 16277 16780
CAD 17977 18027 18478
CHF 28819 28869 29422
CNY 0 3429.1 0
CZK 0 1060 0
DKK 0 3713 0
EUR 26977 27027 27732
GBP 32045 32095 32747
HKD 0 3185 0
JPY 169.86 170.36 175.87
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18 0
LAK 0 1.011 0
MYR 0 5887 0
NOK 0 2368 0
NZD 0 14972 0
PHP 0 410 0
SEK 0 2395 0
SGD 18681 18731 19292
THB 0 689.6 0
TWD 0 772 0
XAU 7900000 7900000 8050000
XBJ 7300000 7300000 7620000
Cập nhật: 10/09/2024 17:00