Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023

20:08 | 04/02/2023

12,079 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
(PetroTimes) - G7 - EU đạt thỏa thuận về áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga; Lãnh đạo EU tuyên bố "mang ánh sáng" đến Ukraine; Nga nói lệnh trừng phạt mới của EU sẽ tác động tiêu cực tới thị trường năng lượng… là những tin tức nổi bật về thị trường năng lượng trong nước và quốc tế ngày 4/2/2023.
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 4/2/2023
Nhóm G7, EU và Australia ngày 3/2 thống nhất áp giá trần 100 USD/thùng đối với dầu diesel của Nga. Ảnh: Bloomberg

G7 - EU đạt thỏa thuận về áp giá trần đối với dầu mỏ của Nga

Các nước thành viên Nhóm G7, Liên minh châu Âu (EU) và Australia ngày 3/2 công bố thỏa thuận mới nhất nhắm vào ngành năng lượng Nga, trong đó áp giá trần 100 USD/thùng đối với dầu diesel của Nga. Các sản phẩm dầu mỏ khác có giá giao dịch thông thường thấp hơn giá dầu thô sẽ được áp giá trần 45 USD thùng.

Cùng ngày, Interfax nói rằng, Mỹ đã chính thức áp giá trần ở 100 USD/thùng đối với bất cứ sản phẩm dầu mỏ nào của Nga được giao dịch thông thường ở mức giá cao hơn giá dầu thô; và 45 USD đối với các sản phẩm dầu phẩm chất kém hơn, được giao dịch dưới giá dầu thô.

Hai mốc giá trần kể trên tương ứng mức giá được Ủy ban châu Âu (EC) đề xuất trước đó. Thụy Điển, nước Chủ tịch luân phiên của EU, khẳng định đây là một thỏa thuận quan trọng và là một phần trong các nỗ lực tiếp theo của EU và các đối tác nhằm gây sức ép lên chiến dịch quân sự của Nga ở Ukraine.

Lãnh đạo EU tuyên bố "mang ánh sáng" đến Ukraine

Chủ tịch Ủy ban châu Âu Ursula von der Leyen và Chủ tịch Hội đồng châu Âu Charles Michel đã đến Kiev hôm 2/2 để bày tỏ sự ủng hộ dành cho Ukraine khi cuộc xung đột giữa nước này với Nga diễn ra gần tròn một năm.

Trong một thông điệp mới trên Twitter, bà Von der Leyen - Chủ tịch Ủy ban châu Âu thông báo, EU sẽ “mang ánh sáng đến Ukraine”. Nữ Chủ tịch Ủy ban châu Âu xác nhận, liên minh sẽ cung cấp cho Ukraine 35 triệu bóng đèn LED và 2.400 máy phát điện ngoài 3.000 máy phát đã bàn giao.

Lãnh đạo EU cũng hứa sẽ viện trợ cho quốc gia Đông u các tấm pin mặt trời để cung cấp năng lượng cho những tòa nhà công cộng, giúp họ vượt qua mùa đông rét buốt khi cơ sở hạ tầng năng lượng bị tàn phá nặng nề vì chiến sự.

Nga nói lệnh trừng phạt mới của EU sẽ tác động tiêu cực tới thị trường năng lượng

Điện Kremlin đánh giá lệnh cấm vận của phương Tây đối với việc cung cấp các sản phẩm xăng dầu của LB Nga, dự kiến có hiệu lực từ ngày 5/2 tới, là một quyết định tiêu cực, có thể dẫn đến sự mất cân bằng hơn nữa trên thị trường năng lượng thế giới.

Phát biểu với báo giới ngày 3/2, người phát ngôn Điện Kremlin, ông Dmitry Peskov, nêu rõ động thái đó của Liên minh châu Âu (EU) sẽ tiếp tục khiến các thị trường năng lượng quốc tế mất cân bằng hơn nữa. Ông cũng khẳng định Chính phủ Nga sẽ áp dụng các biện pháp để bảo vệ lợi ích của mình trước các rủi ro liên quan.

Từ ngày 5/12/2022, lệnh cấm vận của EU đối với nguồn cung dầu ngoài khơi từ Liên bang Nga đã có hiệu lực. Đồng thời, Nhóm bảy quốc gia công nghiệp hàng đầu thế giới (G7), EU và Australia đã đưa ra giá trần đối với sản phẩm dầu do Nga cung cấp bằng đường biển ở mức 60 USD/thùng. Từ ngày 5/2/2023, các hạn chế tương tự đối với việc cung cấp các sản phẩm xăng dầu từ Nga (như dầu diesel, xăng và nhiên liệu cho máy bay phản lực) sẽ có hiệu lực, nhưng mức trần vẫn chưa được công bố.

Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 2/2/2023
Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023Nhịp đập thị trường năng lượng ngày 3/2/2023

H.T (t/h)

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC HCM 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
AVPL/SJC ĐN 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Nguyên liệu 9999 - HN 78,050 ▲50K 78,150
Nguyên liệu 999 - HN 77,950 ▲50K 78,050
AVPL/SJC Cần Thơ 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
TPHCM - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Hà Nội - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Hà Nội - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Đà Nẵng - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Đà Nẵng - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Miền Tây - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Miền Tây - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - PNJ 78.100 ▲100K 79.200
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - SJC 79.800 ▼200K 81.800 ▼200K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 78.100 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 78.000 ▲100K 78.800 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 77.920 ▲100K 78.720 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 77.110 ▲100K 78.110 ▲100K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 71.780 ▲90K 72.280 ▲90K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 57.850 ▲70K 59.250 ▲70K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 52.330 ▲60K 53.730 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 49.970 ▲60K 51.370 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 46.820 ▲60K 48.220 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 44.850 ▲60K 46.250 ▲60K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 31.530 ▲40K 32.930 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 28.300 ▲40K 29.700 ▲40K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 24.750 ▲30K 26.150 ▲30K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 7,695 7,880
Trang sức 99.9 7,685 7,870
NL 99.99 7,700
Nhẫn tròn k ép vỉ T.Bình 7,700
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 7,800 7,920
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 7,800 7,920
Miếng SJC Thái Bình 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Nghệ An 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Miếng SJC Hà Nội 7,980 ▼20K 8,180 ▼20K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
SJC Mua vào Bán ra
SJC 1L, 10L, 1KG 79,800 ▼200K 81,800 ▼200K
SJC 5c 79,800 ▼200K 81,820 ▼200K
SJC 2c, 1C, 5 phân 79,800 ▼200K 81,830 ▼200K
Vàng nhẫn SJC 99,99 1 chỉ, 2 chỉ, 5 chỉ 77,800 ▼100K 79,100 ▼100K
Vàng nhẫn SJC 99,99 0.3 chỉ, 0.5 chỉ 77,800 ▼100K 79,200 ▼100K
Nữ Trang 99.99% 77,700 ▼100K 78,700 ▼100K
Nữ Trang 99% 75,921 ▼99K 77,921 ▼99K
Nữ Trang 68% 51,171 ▼68K 53,671 ▼68K
Nữ Trang 41.7% 30,471 ▼42K 32,971 ▼42K
Cập nhật: 19/09/2024 13:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,302.79 16,467.47 16,996.56
CAD 17,659.71 17,838.09 18,411.23
CHF 28,330.90 28,617.07 29,536.53
CNY 3,405.78 3,440.18 3,533.22
DKK - 3,603.50 3,741.66
EUR 26,680.35 26,949.85 28,144.60
GBP 31,711.75 32,032.07 33,061.25
HKD 3,083.10 3,114.25 3,214.31
INR - 293.82 305.58
JPY 166.28 167.96 175.96
KRW 15.99 17.77 19.28
KWD - 80,652.08 83,880.39
MYR - 5,722.74 5,847.83
NOK - 2,280.71 2,377.66
RUB - 254.74 282.01
SAR - 6,552.48 6,814.76
SEK - 2,366.05 2,466.62
SGD 18,538.34 18,725.60 19,327.24
THB 653.19 725.77 753.59
USD 24,460.00 24,490.00 24,830.00
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 24,420.00 24,440.00 24,780.00
EUR 26,734.00 26,841.00 27,958.00
GBP 31,799.00 31,927.00 32,917.00
HKD 3,093.00 3,105.00 3,210.00
CHF 28,397.00 28,511.00 29,402.00
JPY 167.16 167.83 175.47
AUD 16,288.00 16,353.00 16,860.00
SGD 18,596.00 18,671.00 19,224.00
THB 715.00 718.00 750.00
CAD 17,711.00 17,782.00 18,323.00
NZD 14,973.00 15,479.00
KRW 17.69 19.53
Cập nhật: 19/09/2024 13:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 24490 24490 24830
AUD 16352 16402 17004
CAD 17779 17829 18381
CHF 28639 28739 29342
CNY 0 3435.5 0
CZK 0 1044 0
DKK 0 3663 0
EUR 26973 27023 27825
GBP 32121 32171 32923
HKD 0 3155 0
JPY 168.48 168.98 175.49
KHR 0 6.032 0
KRW 0 18.2 0
LAK 0 1.023 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2317 0
NZD 0 15064 0
PHP 0 417 0
SEK 0 2405 0
SGD 18670 18720 19381
THB 0 696.4 0
TWD 0 768 0
XAU 7980000 7980000 8180000
XBJ 7400000 7400000 7800000
Cập nhật: 19/09/2024 13:00