Top 10 game có thưởng khi tải về - game bài đổi thưởng trực tuyến

Nhiều đối tác mong muốn hợp tác mở rộng NMLD Dung Quất

14:42 | 29/08/2018

839 lượt xem
Theo dõi PetroTimes trên
|
Ngày 28/8/2018, Tổ hợp Liên doanh Wagan, GHN Group và Masters Depot cùng với Tập đoàn Tín Thành đã đến thăm và làm việc tại Nhà máy Lọc dầu (NMLD) Dung Quất, tìm hiểu cơ hội hợp tác đầu tư trong quá trình nâng cấp mở rộng nhà máy giai đoạn 2.

Tại buổi làm việc, Tổng giám đốc BSR Trần Ngọc Nguyên đã báo cáo khái quát quá trình hình thành và phát triển của NMLD Dung Quất cũng như về tình hình sản xuất, kinh doanh của Công ty BSR.

nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat
Tổng giám đốc BSR Trần Ngọc Nguyên tại buổi làm việc

NMLD Dung Quất là nhà máy lọc dầu đầu tiên tại Việt Nam với công nghệ hiện đại theo bản quyền các phân xưởng công nghệ cũng như máy móc thiết bị của Mỹ và Châu Âu. Nhà máy được thiết kế chi tiết, xây dựng và chạy thử do Tổ hợp Nhà thầu Technip Pháp, JGC – Nhật, cùng các nhà thầu phụ có năng lực khác. Bên cạnh đó, NMLD Dung Quất có trang bị hệ thống điều khiển vận hành của hệ thống DCS, hệ thống bảo vệ an toàn công nghệ ESD, hệ thống phát hiện rò rỉ và báo cháy… đầy đủ và hiện đại.

nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat
Tổ hợp Liên doanh Wagan, GHN Group và Masters Depot cùng với Tập đoàn Tín Thành tại buổi làm việc với BSR

Kế hoạch nâng cấp mở rộng (NCMR) NMLD Dung Quất (hoàn thành vào năm 2021) sẽ nâng công suất của Nhà máy lên trên 30%, đạt mức 8,5 triệu tấn/năm, nâng chất lượng sản phẩm đạt mức tiêu chuẩn EURO IV, V. Mặt khác, BSR sẽ nâng cao trình độ nhân sự, đào tạo đội ngũ chuyên gia riêng, mở rộng dịch vụ tư vấn, trực tiếp tham gia cho các dự án khác. Mục tiêu của BSR là định hướng phát triển hóa dầu và trở thành doanh nghiệp có trình độ công nghệ và quản trị ở mức tiên tiến trong khu vực.

Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Tín Thành Trần Đình Quyền - đại diện cho đoàn làm việc tại BSR phát biểu: “Chúng tôi đánh giá cao những thành tích mà BSR đã đạt được. Vì vậy, chúng tôi đã đến đây để tìm hiểu về tình hình hoạt động, sản xuất kinh doanh và kế hoạch nâng cấp mở rộng Nhà máy. Chúng tôi mong muốn có thêm nhiều cơ hội đầu tư hơn nữa với BSR như công tác cổ phần hóa, nguồn cung cấp dầu thô…”.

nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat
Chủ tịch Hội đồng Quản trị Tập đoàn Tín Thành Trần Đình Quyền phát biểu tại buổi làm việc với BSR

Tại buổi làm việc, lãnh đạo BSR cùng Tổ hợp Liên doanh Wagan, GHN Group và Masters Depot cùng với Tập đoàn Tín Thành đã trao đổi, thảo luận các ý kiến về nguồn nhập – xuất dầu thô sau khi NCMR Nhà máy, công suất vận hành để đảm bảo an toàn thiết bị, công nghệ cải tiến, tiềm năng phát triển doanh nghiệp trong thời gian tới…

nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat
BSR tặng quà lưu niệm cho đoàn công tác
nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat
Tổ hợp Liên doanh Wagan, GHN Group, Masters Depot và Tập đoàn Tín Thành muốn có cơ hội hợp tác lâu dài với BSR
nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat "BSR là doanh nghiệp tiên phong trong lĩnh vực lọc hóa dầu"
nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat IPO BSR: Cú hích mới cho ngành Dầu khí
nhieu doi tac mong muon hop tac mo rong nmld dung quat NMLD Dung Quất luôn là điểm sáng trong công tác bảo vệ môi trường

Trang Nhung

Giá vàng

DOJI Mua vào Bán ra
AVPL/SJC HN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC HCM 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
AVPL/SJC ĐN 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Nguyên liệu 9999 - HN 86,700 ▲800K 87,100 ▲800K
Nguyên liệu 999 - HN 86,600 ▲800K 87,000 ▲800K
AVPL/SJC Cần Thơ 87,000 ▲1000K 89,000 ▲1000K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
PNJ Mua vào Bán ra
TPHCM - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
TPHCM - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Hà Nội - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Hà Nội - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Đà Nẵng - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Đà Nẵng - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Miền Tây - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Miền Tây - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - PNJ 86.300 ▲500K 87.600 ▲850K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Đông Nam Bộ PNJ 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - SJC 87.000 ▲1000K 89.000 ▲1000K
Giá vàng nữ trang - Giá vàng nữ trang Nhẫn Trơn PNJ 999.9 86.300 ▲500K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999.9 86.200 ▲600K 87.000 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 999 86.110 ▲600K 86.910 ▲600K
Giá vàng nữ trang - Vàng nữ trang 99 85.230 ▲590K 86.230 ▲590K
Giá vàng nữ trang - Vàng 916 (22K) 79.290 ▲550K 79.790 ▲550K
Giá vàng nữ trang - Vàng 750 (18K) 64.000 ▲450K 65.400 ▲450K
Giá vàng nữ trang - Vàng 680 (16.3K) 57.910 ▲410K 59.310 ▲410K
Giá vàng nữ trang - Vàng 650 (15.6K) 55.300 ▲390K 56.700 ▲390K
Giá vàng nữ trang - Vàng 610 (14.6K) 51.820 ▲370K 53.220 ▲370K
Giá vàng nữ trang - Vàng 585 (14K) 49.650 ▲360K 51.050 ▲360K
Giá vàng nữ trang - Vàng 416 (10K) 34.940 ▲250K 36.340 ▲250K
Giá vàng nữ trang - Vàng 375 (9K) 31.380 ▲230K 32.780 ▲230K
Giá vàng nữ trang - Vàng 333 (8K) 27.460 ▲200K 28.860 ▲200K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
AJC Mua vào Bán ra
Trang sức 99.99 8,580 ▲90K 8,770 ▲100K
Trang sức 99.9 8,570 ▲90K 8,760 ▲100K
NL 99.99 8,645 ▲95K
Nhẫn tròn ko ép vỉ T.Bình 8,600 ▲90K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng T.Bình 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng N.An 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
N.Tròn, 3A, Đ.Vàng H.Nội 8,670 ▲90K 8,780 ▲100K
Miếng SJC Thái Bình 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Nghệ An 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Miếng SJC Hà Nội 8,700 ▲100K 8,900 ▲100K
Cập nhật: 22/10/2024 19:00

Tỉ giá

Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng VCB
AUD 16,532.77 16,699.77 17,235.54
CAD 17,888.59 18,069.29 18,649.00
CHF 28,594.44 28,883.28 29,809.93
CNY 3,471.63 3,506.69 3,619.20
DKK - 3,614.66 3,753.09
EUR 26,759.46 27,029.75 28,226.76
GBP 32,158.32 32,483.15 33,525.30
HKD 3,180.47 3,212.60 3,315.67
INR - 300.94 312.97
JPY 162.40 164.04 171.84
KRW 15.90 17.66 19.17
KWD - 82,569.85 85,871.02
MYR - 5,812.65 5,939.43
NOK - 2,273.81 2,370.35
RUB - 250.57 277.39
SAR - 6,737.16 7,006.52
SEK - 2,357.65 2,457.75
SGD 18,798.46 18,988.34 19,597.54
THB 669.00 743.34 771.80
USD 25,062.00 25,092.00 25,452.00
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Agribank
USD 25,100.00 25,120.00 25,452.00
EUR 26,818.00 26,926.00 28,046.00
GBP 32,213.00 32,342.00 33,329.00
HKD 3,187.00 3,200.00 3,306.00
CHF 28,684.00 28,799.00 29,683.00
JPY 164.04 164.70 172.06
AUD 16,514.00 16,580.00 17,087.00
SGD 18,873.00 18,949.00 19,494.00
THB 735.00 738.00 771.00
CAD 17,942.00 18,014.00 18,545.00
NZD 14,993.00 15,496.00
KRW 17.55 19.31
Cập nhật: 22/10/2024 19:00
Ngoại tệ Mua Bán
Tiền mặt Chuyển khoản
Ngân hàng Sacombank
USD 25180 25180 25452
AUD 16595 16695 17257
CAD 17990 18090 18642
CHF 28902 28932 29739
CNY 0 3527 0
CZK 0 1030 0
DKK 0 3638 0
EUR 27013 27113 27991
GBP 32456 32506 33608
HKD 0 3220 0
JPY 165.01 165.51 172.02
KHR 0 6.032 0
KRW 0 17.9 0
LAK 0 1.054 0
MYR 0 5974 0
NOK 0 2304 0
NZD 0 15151 0
PHP 0 408 0
SEK 0 2395 0
SGD 18910 19040 19761
THB 0 701.9 0
TWD 0 772 0
XAU 8700000 8700000 8900000
XBJ 7900000 7900000 8500000
Cập nhật: 22/10/2024 19:00